Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 5061/KH-UBND năm 2019 về khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 5061/KH-UBND
Ngày ban hành 24/06/2019
Ngày có hiệu lực 24/06/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Phạm Ngọc Nghị
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5061/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 24 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 16/01/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 2835-CV/TU ngày 11/4/2019 về triển khai thực hiện Thông báo s53-TB/TW ngày 30/3/2019 của Ban Chấp hành Trung ương về thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích:

- Đánh giá kết quả phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ sau 07 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW; từ đó đưa ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết.

- Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ theo định hướng tại Thông báo s 53-TB/TW.

- Tiếp tục xác định phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ là một trong những đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2030, để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

2. Yêu cầu:

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu qucác nội dung tại Kế hoạch khắc phục nhng tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW trên địa bàn tỉnh.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đến năm 2018:

1.1. Thủy lợi: Đảm bảo tưới chủ động cho trên 78,8% diện tích cây trng có nhu cầu tưới (KH đến năm 2020 đạt 82,0%).

1.2. Giao thông: Cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 95,17% đường tỉnh lộ (KH đến năm 2020 đạt 100%); 85% đường huyện (KH đến năm 2020 đạt 100%); 49% đường xã, liên xã (KH đến năm 2020 đạt 70%).

1.3. Điện: 98% thôn, buôn có điện (KH đến năm 2020 đạt 100%); 98,5% shộ được dùng điện (KH đến năm 2020 đạt 100%).

1.4. Thông tin: Tổng doanh thu từ hoạt động bưu chính đạt khoảng 90 tỷ đng; tng số thuê bao điện thoại đạt 1.980.000 thuê bao (Thuê bao cđịnh: 42.482, Thuê bao di động: 1.937.518), đạt 104 thuê bao/100 dân; tổng thuê bao Internet 209.000 thuê bao, đạt mật độ 22 thuê bao/100 dân, tỷ lệ người sử dụng Internet 73%.

1.5. Giáo dục: Duy trì tỷ lệ 100% thôn buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (KH đến năm 2020 đạt 100%), tlệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 42,5% (KH đến năm 2020 đạt 50%).

1.6. Y tế: Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 đạt 99,45% (KH đến năm 2020 đạt 100%). Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 25 giường (KH đến năm 2020 đạt 27 giường/vạn dân).

1.7. Nước sinh hoạt: Nước sạch đảm bảo các tiêu chuẩn cung cấp cho 82% dân cư đô thị (KH đến năm 2020 đạt 100%); 91% dân cư nông thôn được dùng nước sinh hoạt hp vệ sinh (KH đến năm 2020 đạt 95%).

1.8. Văn hóa, thể thao: 96,21% thôn, buôn có nhà sinh hoạt cộng đng (KH đến năm 2020 đạt 100%).

2. Kết quả phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ sau 07 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW:

2.1. Phát triển hạ tầng giao thông:

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 131 đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách, tổng số phương tiện là 14.550 xe. Công tác quản lý, bảo trì các quốc lộ (03 tuyến), tnh lộ (11 tuyến) được quan tâm triển khai, đảm bảo giao thông tương đối thông suốt, không xảy ra trường hợp ách tắc.

2.2. Phát triển hạ tầng cung cấp điện:

Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia xây dựng tại 11 huyện đã hoàn thành và bàn giao cho ngành điện, góp phần nâng cao tỷ lệ số hộ dùng điện trên địa bàn tỉnh. Một số dự án điện mặt trời đã được Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đắk Lắk, như: Nhà máy điện mặt trời Sêrêpốk 1, nhà máy điện mặt trời Long Thành 1, Nhà máy điện mặt trời Quang Minh, dự án điện trang trại điện mt trời BMT, Nhà máy điện mặt trời Jang Bông...

2.3. Phát triển hạ tầng thủy lợi và nước sinh hoạt nông thôn:

- Thủy lợi: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 605 hồ chứa1, 117 đập dâng và 57 trạm bơm các loại góp phần đảm bảo nguồn nước tưới trên địa bàn tỉnh.

- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: Toàn tỉnh hiện có 168 công trình cấp nước tập trung, UBND tỉnh đã bố trí vốn khởi công mới 06 công trình cấp nước từ nguồn vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

[...]