ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5046/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 12 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2026
Thực hiện Quyết
định số 2214/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” (TDĐKXDĐSVH) giai đoạn 2021 - 2026;
Thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI (nhiệm kỳ 2021 - 2025); Nghị quyết
số 21/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 5 năm 2021 - 2025 (viết tắt
Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND); Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm
2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về Xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện;
Gia đình hạnh phúc, tiến bộ (viết tắt Nghị quyết số 05-NQ/TU); Kế hoạch số
2854/KH-UBND, ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Xây dựng con
người Bến Tre phát triển toàn diện; Gia đình hạnh phúc, tiến bộ giai đoạn 2021
- 2025 (viết tắt Kế hoạch số 2854/KH- UBND).
Trên cơ sở kế
thừa những thành quả đạt được qua 20 năm thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2000 - 2020. Đồng thời, để tiếp tục duy trì, phát triển, nâng chất
phong trào đi vào chiều sâu, chất lượng, bền vững, hiệu quả thiết thực. Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021 - 2026. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao hiệu
quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền; vai
trò chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH (gọi tắt BCĐ) ở
các cấp; tăng cường trách nhiệm phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ
quốc với các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng, ý thức tự nguyện, tự giác của người dân, tạo cơ chế quản lý đồng bộ
để Phong trào TDĐKXDĐSVH phát triển bền vững làm nền tảng xây dựng thành công
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh trong
giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
Gắn việc thực
hiện phong trào đảm bảo chất lượng, bền vững, song hành với Chương trình xây dựng
nông thôn mới và đô thị văn minh; thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa đến
năm 2026 và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2026.
Tăng cường
trách nhiệm phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào, nội dung,
tiêu chí lồng ghép, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong phong trào xây dựng đời sống
văn hóa nông thôn mới và đô thị văn minh. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
phong trào thật sự phù hợp với đặc điểm, tình hình ở cơ sở; địa bàn cư trú của
cộng đồng dân cư. Từ đó, tạo sự thu hút ngày càng đông đảo các tầng lớp Nhân
dân tại từng địa bàn tham gia thực hiện phong trào.
Huy động mạnh
mẽ các nguồn lực tham gia thực hiện phong trào, trên cơ sở đầu tư, hỗ trợ của
ngân sách nhà nước; thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội hóa về văn hóa,
nhằm động viên sức người, sức của của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội
và các doanh nghiệp, nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
a) Tiếp tục
phát triển phong trào TDĐKXDĐSVH giai đoạn 2021 - 2026 có chiều sâu chất lượng,
hiệu quả, thiết thực; tạo sự chuyển biến tích cực trong xây dựng con người Bến
Tre, góp phần phát triển con người Việt Nam toàn diện và xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh
nội sinh, động lực khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm
tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, bảo đảm sự phát triển
bền vững, hội nhập quốc tế và bảo vệ Tổ quốc.
b) Gắn kết và
phát huy vai trò của Phong trào TDĐKXDĐSVH với phát triển văn hóa nông thôn;
xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; đẩy mạnh thực hiện
xã hội hóa việc xây dựng các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, thể thao ở
cơ sở; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của
Đảng và Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030.
c) Tập trung
xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh phúc, tiến bộ
(theo Nghị quyết số 05-NQ/TU và Kế hoạch số 2854/KH-UBND) gắn với phong trào
TDĐKXDĐSVH của BCĐ địa phương để triển khai, vận động toàn hệ thống chính trị
và cộng đồng dân cư trên địa bàn thực hiện.
2. Mục tiêu
cụ thể đến năm 2026
a) Tiếp tục củng
cố về chất lượng, tỉ lệ các danh hiệu văn hóa đạt được1
- Danh hiệu
Gia đình văn hóa, tiêu biểu, hạnh phúc: năm 2021 đạt trên 86%, mỗi năm
tăng ít nhất 1%. Phấn đấu đến năm 2026 đạt ít nhất 90%;
- Danh hiệu Ấp,
khu phố văn hóa, tiêu biểu: Năm 2021 đạt trên 86%, mỗi năm tăng 1%. Phấn
đấu đến năm 2026 đạt ít nhất 90%;
- Danh hiệu Cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: Năm 2021 đạt trên 86%, mỗi
năm tăng 1%. Phấn đấu đến năm 2026 đạt ít nhất 90%;
- Danh hiệu
Phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh, tiêu biểu: Năm 2022 các phường, thị
trấn thực hiện quy trình đăng ký danh hiệu mới theo Quyết định số
04/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh. Đến năm 2023 có
ít nhất 2 phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh. Phấn đấu đến năm 2026 có
ít nhất 50% phường, thị trấn trong toàn tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh.
b) Nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân
80% người dân được nâng cao mức hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn
hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
c) Hoàn thiện
hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở
- 100% đơn
vị hành chính cấp tỉnh có đủ 3 thiết chế văn hóa: Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh,
Bảo tàng, Thư viện.
- 100% đơn
vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa - thể thao và Truyền thanh, trong
đó có ít nhất 50% đạt quy định theo tiêu chí huyện nông thôn mới.
- 100% cấp
xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng, trong đó ít nhất 80%
đạt chuẩn theo quy định.
- 70% số
đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà Thiếu nhi.
- 100% đơn
vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn có điểm sinh hoạt, vui chơi dành cho
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
- 60% thư
viện, bảo tàng cấp tỉnh thực hiện số hóa tư liệu, hiện vật.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
a) Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh ở gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, trong
các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm các quy định
về văn hóa công sở, văn hóa công vụ và các quy định nêu gương của cán bộ, đảng
viên để văn hóa thực sự là động lực, đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; phát
huy tính gương mẫu, tự giác, tuân thủ pháp luật của cá nhân, cơ quan, đơn vị và
trong cộng đồng xã hội; có biện pháp ngăn chặn các hành vi ảnh hưởng tiêu cực đến
xây dựng môi trường văn hóa.
b) Xây dựng
môi trường văn hóa trên không gian mạng; thúc đẩy các nội dung lành mạnh, tích
cực, “thông tin tốt, câu truyện đẹp”, đẩy lùi thông tin tiêu cực, tin xấu, tin
giả. Xây dựng các tác phẩm văn hóa phù hợp với thuần phong mỹ tục, có tính giáo
dục dành cho thanh thiếu nhi và Nhân dân trên không gian mạng. Xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm trên môi trường mạng.
c) Xây dựng đời
sống văn hóa vui tươi, an toàn ở địa bàn dân cư; các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là
trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
d) Xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, để gia đình thực sự là nơi nuôi dưỡng, hình
thành nhân cách, đạo đức trong sáng; giáo dục truyền thống gia đình, nếp sống
văn hóa và chuẩn mực ứng xử cho các công dân. Xây dựng và nhân rộng các mô hình
gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu
thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau.
đ) Chú trọng
xây dựng môi trường văn hóa học đường, để mỗi trường học thực sự là môi trường
giáo dục, rèn luyện về tri thức, lý tưởng, phẩm chất, và lối sống văn hóa; chú
trọng nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thông văn hóa và kỹ năng ứng xử
xã hội văn minh, hướng con người có hoài bão, khát vọng vươn tới giá trị chân -
thiện - mỹ, nhằm hoàn thiện nhân cách con người trong thời đại mới.
e) Tăng cường
gìn giữ, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể. Khai thác, phát huy
tối đa, hiệu quả các thiết chế công trình văn hóa hiện có; thực hiện việc nâng
cấp, xây mới các công trình phù hợp với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội và nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật ở từng địa bàn dân cư, cơ
quan, đơn vị; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức phục vụ lưu động.
g) Phát triển
đa dạng các loại hình, câu lạc bộ về văn hóa, thể thao cơ sở. Duy trì, phát triển
và đổi mới nội dung các liên hoan, hội thi, hội diễn văn hóa, văn nghệ, dân ca,
dân vũ, phong trào thể dục, thể thao quần chúng, góp phần xây dựng cộng đồng
nông thôn ổn định về chính trị, dân chủ, hòa thuận, nhân ái giàu bản sắc dân tộc,
có môi trường xanh, sạch đẹp, an toàn theo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
h) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn minh; phát huy tinh thần
trách nhiệm và vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở, xóa bỏ các tập quán lạc hậu, không phù hợp. Tạo điều kiện để nhân dân chủ động
tham gia bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, của địa
phương, tổ chức các sinh hoạt văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện của địa
phương, góp phần phát huy năng lực sáng tạo, nâng cao chất lượng cuộc sống và
chỉ số hạnh phúc của con người Bến Tre.
2. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, hạnh
phúc, tiêu biểu; khu dân cư văn hóa, tiêu biểu
a) Nâng cao nhận
thức và ý thức tự nguyện, tự giác của các gia đình trong xây dựng gia đình văn
hóa, hạnh phúc, tiêu biểu; ý thức trách nhiệm của người dân và năng lực tự quản
cộng đồng ở khu dân cư trong quá trình xây dựng, giữ vững danh hiệu ấp, khu phố
văn hóa, tiêu biểu.
b) Thực hiện
nghiêm quy định xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa, tiêu biểu; ấp, khu phố văn
hóa, tiêu biểu, bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai.
c) Phát huy
vai trò Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trong việc tuyên truyền, vận động,
giám sát việc bình xét và công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, tiêu biểu; ấp,
khu phố văn hóa, tiêu biểu.
d) Nâng cao
tinh thần tương thân, tương ái, lá lành đùm lá rách; giữ gìn khu dân cư sạch sẽ,
văn minh; chăm lo đời sống tinh thần cho người dân trên địa bàn.
đ) Giáo dục tiền
hôn nhân cho thanh niên trước khi lập gia đình; đẩy mạnh tuyên truyền cho thanh
niên, vị thành niên chưa kết hôn về hôn nhân cận huyết thống và tảo hôn.
e) Tổ chức hiệu
quả các phong trào bảo vệ môi trường, nhất là hoạt động phân loại rác thải tại
nguồn, chống rác thải nhựa; mô hình khu dân cư bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản
thiên nhiên, tiêu dùng xanh và thân thiện môi trường; thực hiện tốt Đề án “Bến
Tre xanh”, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quy ước khu dân cư, xây dựng nông
thôn mới, gia đình văn hóa, qua đó gắn kết và phát huy vai trò của người dân, cộng
đồng dân cư trong việc thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH và thực hiện hiệu quả
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh” (TDĐKXDNTM, ĐTVM) trong giai đoạn mới
a) Nâng cao hiệu
quả Cuộc vận động TDĐKXDNTM, ĐTVM ở khu dân cư gắn với việc xây dựng “xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em” góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng, Nhà nước về
giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
b) Đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tích cực vận động nhân dân phát huy nội
lực, chung tay cùng chính quyền các cấp trong xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn tại địa phương.
c) Lồng ghép
hiệu quả các nội dung của Cuộc vận động TDĐKXDNTM, ĐTVM với các hoạt động của
Phong trào TDĐKXDĐSVH nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng gia đình, khu dân cư theo
hướng tiêu chí “tiêu biểu”.
d) Tiếp tục
phát huy hiệu quả công tác tổ chức “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc”, nhất
là ở địa bàn khu dân cư; chú trọng việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống các dân tộc trong tổ chức Ngày hội. Nâng cao chất lượng việc tổ
chức “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” gắn với “Tuần lễ Di sản văn hóa Việt
Nam” (18/11-23/11) hàng năm.
4. Xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa
a) Xây dựng cơ
quan, đơn vị văn hóa (cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị, đơn vị sự
nghiệp công lập, lực lượng vũ trang) do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương công nhận, theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
- Xây dựng nếp
sống văn minh, môi trường văn hóa công sở.
- Gương mẫu chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương công nhận, theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Sản xuất,
kinh doanh ổn định và từng bước phát triển.
- Xây dựng nếp
sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp.
- Nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người lao động.
- Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Đẩy mạnh việc
triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phát huy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo,
xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách
nhiệm cho cộng đồng và xã hội.
5. Lồng ghép thực hiện các cuộc vận động, phong trào hiện có gắn với
thực hiện các nhiệm vụ, kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ
a) Gắn kết chặt
chẽ văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy vai trò của các yếu
tố văn hóa và nhân tố con người trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng của sự
phát triển kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ.
b) Gắn việc
xây dựng đời sống văn hóa thông qua thực hiện hiệu quả phong trào thi đua ở cộng
đồng dân cư và các cuộc vận động, phong trào xã hội lớn: “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới”, “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau”, “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn vệ sinh lao động”, “Cán bộ công chức,
viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”, “Cán bộ công chức, viên chức nói
không với tiêu cực”, “Ngày vì người nghèo”; thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; xây dựng văn hóa
giao thông...
c) Tiếp tục gắn
kết thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của các ngành, đoàn thể với các phong trào,
cuộc vận động về: “Dạy tốt - Học tốt”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp”, “Tuổi cao -
Gương sáng”, “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, “Xây dựng người Phụ nữ Việt
Nam thời đại mới”, “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch, góp phần vun đắp giá trị
gia đình Việt Nam”, “Học tập, lao động, sáng tạo trong cán bộ, công nhân viên
chức”, “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Cựu Chiến binh
gương mẫu”, “Tuổi trẻ Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương
Bác Hồ vĩ đại”, “Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các đơn vị lực lượng
vũ trang”; “Xây dựng con người văn hóa, môi trường văn hóa thời kỳ mới trong
Quân đội nhân dân Việt Nam”...
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Giải
pháp về lãnh đạo, chỉ đạo
a) Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo: Đưa mục tiêu thực hiện Phong trào vào nghị quyết
của các cấp ủy Đảng, kế hoạch của các cấp chính quyền để tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện. Kiện toàn tổ chức, hoạt động và bảo đảm điều kiện cho BCĐ phong
trào ở các cấp hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Chú trọng công tác giáo dục,
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang
gương mẫu thực hiện phong trào.
b) Nâng cao hiệu
quả hoạt động của BCĐ phong trào ở các cấp:
- Cơ quan thành
viên BCĐ Phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh chủ động triển khai các hoạt động chỉ đạo,
hướng dẫn và phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện phong trào theo
các nội dung của Kế hoạch.
- Đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của BCĐ các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả,
bám sát thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm; kịp thời giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện phong trào.
- Thực hiện tốt
quy chế làm việc, quy chế phối hợp giữa các cơ quan thành viên BCĐ các cấp, nhằm
bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất gắn với việc phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của các cơ quan, tổ chức thành viên BCĐ các cấp.
- BCĐ các cấp
tích cực, chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp cụ thể hóa các mục
tiêu, tiêu chí của phong trào vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong từng giai đoạn và hàng
năm; bố trí kinh phí đầu tư phù hợp để triển khai thực hiện hiệu quả; chú trọng
xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực hợp pháp cho triển khai thực hiện phong
trào. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao; tăng cường
công tác quản lý, sử dụng, phát huy tối đa, hiệu quả hoạt động các thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở.
2. Giải
pháp về huy động nguồn lực
a) Tăng mức hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước
- Bảo đảm kinh
phí hoạt động thường xuyên của BCĐ phong trào các cấp; kinh phí bồi dưỡng nghiệp
vụ; kinh phí khen thưởng các cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện phong trào theo quy định pháp luật hiện
hành;
- Ngân sách
Nhà nước xây dựng thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở (Trung tâm Văn hóa - Thể
thao và Học tập cộng đồng cấp xã) đạt chuẩn theo quy định; hỗ trợ một phần kinh
phí xây dựng (hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa) Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp đạt
chuẩn.
- Bảo đảm kinh
phí khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa, tiêu biểu, hạnh phúc”; “Ấp, khu phố
văn hóa, tiêu biểu”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt
chuẩn đô thị văn minh” theo quy định của Luật thi đua khen thưởng;
- Bổ sung kinh
phí khen thưởng từ nguồn ngân sách Nhà nước cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
khen thưởng trong công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, thị
trấn đạt chuẩn đô thị văn minh”;
- Khuyến khích
các địa phương, ban, ngành, đoàn thể căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và
nguồn lực xã hội hóa hỗ trợ trang thiết bị hoạt động văn hóa, thể thao cho các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các ấp, khu phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh.
- Hoàn thành
quy hoạch, dành quỹ đất công, hỗ trợ kinh phí đền bù đất đai, giải phóng mặt bằng
để tiếp tục xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao (chưa được đầu tư xây dựng)
đảm bảo đạt theo quy định.
b) Đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa
- Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tham
gia xây dựng đời sống văn hóa; đầu tư xây dựng các cơ sở xã hội hóa về lĩnh vực
văn hóa, thể thao (nhà tập luyện, sân bóng đá, bóng chuyền, bể bơi....); các điểm
vui chơi giải trí ở nông thôn, theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm,
các xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đồng thời phát động
rộng rãi các mô hình tổ chức, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
phù hợp với điều kiện sinh hoạt, lứa tuổi và nhu cầu của người dân ở từng địa
bàn dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ
chế huy động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia xây dựng đời sống văn
hóa; vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường
xuyên của các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở (xã, ấp).
3. Đẩy mạnh
công tác thi đua, khen thưởng
- Tổ chức tốt
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp về vai trò của văn hóa, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
phát triển văn hóa; gắn với phát động và tổ chức tốt phong trào thi đua “Đồng
khởi mới” và các phong trào thi đua ở cơ sở. Chú trọng công tác khen thưởng, động
viên, cổ vũ phong trào phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, tiêu biểu trong thực
hiện Phong trào trên các phương tiện truyền thông; tuyên dương cá nhân, tập thể
tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào ở các cấp và toàn quốc.
- Phát huy
tính tiên phong, gương mẫu, đi đầu của Đảng viên, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của nhân dân; đề cao vai trò trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các
tổ chức xã hội trong việc thực hiện phong trào.
4. Giải
pháp về nghiệp vụ
- Bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, trình độ và kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện cho Ban Chỉ
đạo phong trào ở các cấp.
- Tích cực và đổi
mới công tác tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền; tham mưu cho Đảng và
Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển Phong
trào.
- Tập trung thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp được quy định tại Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND có
nội dung liên quan đến công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nghị quyết
05-NQ/TU, Kế hoạch số 2854/KH-UBND đã được phê duyệt.
- Bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, trình độ và kỹ năng cho cán bộ, chuyên viên tham mưu và trực
tiếp tham gia triển khai thực hiện phong trào các cấp, nhất là cấp cơ sở; bảo đảm
phong trào được triển khai thường xuyên, liên tục, rộng khắp, phù hợp với điều
kiện, đặc thù của từng địa phương, mang lại hiệu quả thiết thực.
- Đẩy mạnh việc
nghiên cứu khoa học, tổng kết lý luận, bài học kinh nghiệm về hiệu quả thực hiện
Phong trào gắn với triển khai các cuộc vận động, phong trào thi đua khác về xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh...; kịp thời
hướng dẫn cơ sở bổ sung, sửa đổi nội dung, giải pháp thực hiện phong trào phù hợp
với thực tiễn ở địa phương.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng, trên mạng xã hội, kiên
quyết đấu tranh với những hành vi phản văn hóa, lệch chuẩn về văn hóa; đấu
tranh, lên án mạnh mẽ các tệ nạn xã hội như: mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử
dụng các chất ma túy, tệ nạn mại dâm, cờ bạc, cá độ , xâm hại phụ nữ, trẻ em...
gây bức xúc trong dư luận xã hội.
- Giới thiệu,
tuyên truyền, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu có cách nghĩ,
cách làm tích cực, sáng tạo trong xây dựng môi trường văn hóa, xây dựng đời sống
văn hóa và thực hiện hiệu quả Phong trào TDĐKXDĐSVH ở các cấp. Hằng năm, các
ngành, các cấp tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm để phát huy những
mặt ưu điểm, tích cực, đồng thời khắc phục, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế,
yếu kém để nâng cao chất lượng phong trào .
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực
hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo, được cân đối trong dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các ngành và địa phương theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành; các nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức,
cá nhân trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài và các nguồn hợp pháp khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh
Căn cứ kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH giai đoạn 2021 - 2026 theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể hàng năm bảo đảm
phù hợp với điều kiện và thực tiễn của cơ quan, đơn vị; phối hợp tham gia với
cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Phong
trào theo địa bàn được phân công.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nhiệm
vụ Thường trực Ban Chỉ đạo; tổ chức thực hiện hiệu quả các Chương trình phối hợp
hàng năm, giai đoạn; tham mưu BCĐ tỉnh các kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm trong tổ
chức triển khai thực hiện Phong trào.
- Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền nâng cao chất lượng bình chọn, xét tặng các danh hiệu
thi đua ở cơ sở cho gia đình; ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn...; xây dựng
môi trường văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội.
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ
sở; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công
nhân ở các khu công nghiệp.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng phong trào, hiệu quả sử dụng
các công trình thiết chế văn hóa.
- Phối hợp Sở Tài
Chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định cụ thể đảm bảo kinh
phí đầu tư, hỗ trợ ngân sách Nhà nước thực hiện phong trào; khuyến khích các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân tham gia phong trào.
- Phối hợp Sở
Nội vụ hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong công nhận các danh hiệu
văn hóa; các cá nhân, gia đình, tập thể tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện
phong trào theo quy định của pháp luật.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
Định hướng, hướng
dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên
truyền, biểu dương các mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển
hình tiên tiến, tiêu biểu về thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH trong thời kỳ mới.
4. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
Chủ trì chỉ đạo
triển khai thực hiện các phong trào, nội dung gắn với thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức mình.
5. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh: Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp
phối hợp với các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền vận động đến từng người
dân, hộ gia đình, khu dân cư và toàn xã hội thực hiện hiệu quả phong trào
TDĐKXDĐSVH gắn kết với cuộc vận động TDĐKXDNTM, ĐTVM ở khu dân cư và các phong
trào thi đua khác ở cơ sở; khơi dậy tiềm năng, phát huy các nguồn lực và vận động
toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
6. Liên
đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Liên đoàn lao động các huyện,
thành phố tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả phong trào TDĐKXDĐSVH; xây dựng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; đẩy mạnh các hoạt động chỉ đạo, tổ chức
xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở khu công nghiệp, khu chế xuất.
7. Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Tiếp tục triển
khai các phong trào hành động cách mạng để hưởng ứng phong trào TDĐKXDĐSVH
trong thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; xây dựng Đề án “Giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng”; tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục tiền hôn nhân và tôn vinh, tuyên
dương các gia đình trẻ tiêu biểu. Phối hợp với Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
chính quyền các địa phương xây dựng và duy trì hoạt động của các thiết chế văn
hóa, các điểm sinh hoạt, vui chơi cho thanh thiếu nhi.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Cụ thể hóa
chương trình thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH đến năm 2026 phù hợp với yêu cầu
thực tiễn ở địa phương.
- Đưa mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển phong trào vào Kế hoạch hoạt động của chính quyền địa
phương hàng năm để thực hiện. Việc xét công nhận các danh hiệu văn hóa hằng năm
hoặc cộng nhận lại đảm bảo đúng quy trình, quy định, thực chất.
- Định kỳ hàng
năm tổ chức sơ kết Phong trào TDĐKXDĐSVH và gửi báo cáo kết quả thực hiện theo
định kỳ 6 tháng (trước ngày 5/6), báo cáo năm (trước 10/11) thông qua Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2026. Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (báo
cáo);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Cục Văn hóa cơ sở (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- UB MTTQ VN tỉnh (phối hợp);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TV BCĐ tỉnh
(p/hợp thực hiện);
- Chánh, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Đ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
1
Do Trung ương chưa ban hành văn bản hướng dẫn mới về thực hiện
các danh hiệu theo Quyết định số 2214 nên hiện nay (năm 2022) tỉnh vẫn tiếp tục
thực hiện các danh hiệu “Gia đình Văn hóa”, “Ấp, Khu phố văn hóa”, “xã văn hóa
nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đô thị văn minh”. Các danh hiệu này sẽ được
điều chỉnh sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch.