Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 49/KH-UBND về hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu 49/KH-UBND
Ngày ban hành 24/03/2020
Ngày có hiệu lực 24/03/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Thanh Dũng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 24 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

1. 100% nhiệm vụ kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được thực hiện.

2. Trong năm 2020 tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B đạt trên 98% và cơ sở xếp loại C nhỏ hơn 2% (phấn đấu không có cơ sở xếp loại C).

3. Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ (cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm) ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn trong năm 2020 đạt 100% và kiểm tra số cơ sở đã ký cam kết đạt 80% (năm 2019 đạt 100% số cơ sở ký cam kết so với số cơ sở được thống kê và kiểm tra số cơ sở đã ký cam kết đạt 72%).

4. Tỷ lệ sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản chủ lực (gạo, trái cây, rau an toàn; thủy sản nuôi; heo, gà), có mức độ rủi ro cao, đang có nhiều bức xúc về an toàn thực phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đạt 50%.

5. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm qui định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2019 (năm 2019 tỷ lệ nhiễm là 4,55%).

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2. Tiếp tục rà soát, góp ý hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP hài hòa với các chuẩn mực quốc tế và tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP. Đẩy mạnh rà soát, loại bỏ các loại vật tư nông nghiệp không bảo đảm chất lượng, an toàn khỏi danh mục được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Mở rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; tăng đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.

4. Phối hợp với cơ quan truyền thông, Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố,... tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản; truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.

5. Chủ động phối hợp với các Địa phương, các đơn vị chức năng liên quan tổ chức giám sát, tiếp tục chuyển mạnh sang kiểm tra, thanh tra đột xuất, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm về ATTP.

6. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm. Phối hợp với các Bộ, Ngành, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong xuất khẩu nông sản, thủy sản.

7. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng VTNN, ATTP.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm, hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về an toàn thực phẩm.

2. Ngân sách Nhà nước thông qua các đề tài, Dự án, Chương trình.

3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.

4. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, tổ chức Quốc tế.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND quận, huyện tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt, trọng tâm là sử dụng đúng cách thuốc BVTV trong sản xuất rau; thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản trong chăn nuôi, nuôi trồng; giết mổ, vận chuyển, bày bán thịt gia súc, gia cầm đảm bảo ATTP.

[...]