Kế hoạch 4890/KH-UBND năm 2021 cải cách hành chính nhà nước năm 2022 tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 4890/KH-UBND
Ngày ban hành 22/12/2021
Ngày có hiệu lực 22/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tuấn Phong
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4890/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 22 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 07/9/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao các Chỉ số PAR Index, SIPAS, PAPI, PCI của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Kế hoạch số 3612/KH-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bình Thuận;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 của tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Cải cách thể chế:

1.1. Mục tiêu:

- Trong năm, 100% văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh phải được ban hành đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.

- Trong năm, xử lý hoặc kiến nghị xử lý dứt điểm 100% các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh ban hành trái pháp luật phát hiện qua kết quả rà soát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

1.2. Nhiệm vụ:

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương. Tham mưu ban hành đầy đủ, kịp thời, đúng quy trình các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai các quy định của Trung ương. Không để xảy ra tình trạng xin lùi thời hạn trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật do nguyên nhân chủ quan.

- Tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính quyền điện tử, chính quyền số và chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022 thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục.

- Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính:

2.1. Mục tiêu:

- Đề xuất đơn giản hóa tối thiểu 5% số thủ tục hành chính và cắt giảm tối thiểu 5% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.

- Tối thiểu 60% hồ sơ thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; 50% hồ sơ thủ tục hành chính cấp xã được luân chuyển giữa các cơ quan tham gia giải quyết bằng phương thức điện tử.

- Tối thiểu 60% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến; trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 5% trở lên.

- Số hóa 25% kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

- Tối thiểu 50% thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 65% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 đạt tối thiểu 30%.

- Tối thiểu 50% thủ tục hành chính đã triển khai tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó, tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích đạt từ 5% trở lên; tỷ lệ kết quả giải quyết thủ tục hành chính được trả qua dịch vụ bưu chính công ích đạt từ 20% trở lên.

- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 84%. Riêng mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai đạt tối thiểu 82%.

- 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố danh mục, công khai và cập nhật kịp thời.

[...]