ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4808/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
30 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 80-KL/TW NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC
CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Kết luận số 80-KL/TW
ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân (Kết luận số 80-KL/TW), Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW (Quyết
định số 1521/QĐ-TTg), Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Kịp thời tổ chức quán triệt,
thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 80-KL/TW
và Quyết định số 1521/QĐ-TTg để tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể
Nhân dân.
2. Xác định các nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kết
luận số 80-KL/TW, đáp ứng yêu cầu triển khai công tác PBGDPL trong tình hình mới.
3. Bảo đảm tính khả thi, kế thừa,
phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh
vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh và phù hợp với
nhu cầu xã hội; gắn PBGDPL với xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị trong triển
khai công tác PBGDPL
a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển
khai sâu rộng, toàn diện nội dung Kết luận số 80-KL/TW bằng hình thức phù hợp đến
các đối tượng, địa bàn thuộc phạm vi quản lý; ban hành hoặc tham mưu cấp ủy
cùng cấp ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Kết luận số 80-KL/TW;
phát huy vai trò, xác định trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL và hoạt động
phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác này; gắn việc triển khai Kết luận
với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII; kết hợp PBGDPL với nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành
trong Quý IV năm 2020.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng các nội dung của Kết luận số 80-KL/TW bằng
hình thức phù hợp cho các cấp Đoàn, Hội, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý; ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai Kết luận số 80-KL/TW trong hệ thống
tổ chức mình, xác định đây là nhiệm vụ chính trị của tổ chức, đoàn thể các cấp
và doanh nghiệp trong công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành
trong Quý IV năm 2020.
2. Đổi mới
nội dung, hình thức PBGDPL bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối
tượng, địa bàn
a) Các Sở, cơ quan, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật trong các lĩnh vực,
phạm vi do mình quản lý tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân bằng
hình thức phù hợp; chú trọng PBGDPL về các chính sách, pháp luật được dư luận
xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo sự đồng thuận, nhất
quán trong thực thi chính sách, pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp thời các dự
thảo chính sách của tỉnh có tác động lớn đến xã hội ngay từ khâu đề xuất chính
sách và soạn thảo văn bản.
- Đổi mới nội dung, hình thức
PBGDPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm. Khi thực hiện thông tin, phổ biến
về các lĩnh vực pháp luật, chuyên đề khác nhau cần gắn với việc đáp ứng quyền
tiếp cận thông tin của đối tượng PBGDPL; thông tin tới Nhân dân về cơ chế bảo đảm
quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác PBGDPL, tập trung PBGDPL trên Cổng/Trang thông tin điện
tử của sở, ngành, địa phương và các ứng dụng trên thiết bị di động; thi tìm hiểu
pháp luật, tập huấn pháp luật trực tuyến; gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện
hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL
giai đoạn 2019 - 2021” theo Kế hoạch số 2364/KH-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh.
- Tổ chức đối thoại chính sách
pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến trong áp dụng pháp luật
về các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý cho Nhân dân, doanh nghiệp bằng các
hình thức phù hợp.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành tham mưu Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh:
- Định hướng nội dung PBGDPL
trên cơ sở bám sát và đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, phù hợp với đối tượng, địa bàn cụ thể; hướng dẫn sử dụng linh
hoạt, có hiệu quả các hình thức, cách thức PBGDPL; nghiên cứu cơ chế, mô hình cụ
thể tạo điều kiện cho người dân chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật.
- Tăng cường phối hợp, kết nối
chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Hướng dẫn, định hướng việc
tăng cường và phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện
thông tin đại chúng tham gia PBGDPL; phối hợp, hướng dẫn tổ chức các đợt cao điểm
phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm
khi có đề nghị của cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ quan có
thẩm quyền.
- Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế
phối hợp, xác định trách nhiệm cụ thể của cơ quan báo chí để thực hiện PBGDPL
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Giang: Tiếp tục tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL với hình thức phong phú; tăng cường
lồng ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên truyền hình;
chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật và bố trí
vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ
biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành, liên quan:
- Chỉ đạo biên soạn tài liệu
PBGDPL, tài liệu bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá nội
dung giáo dục pháp luật trong chương trình môn học và hoạt động giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực người học trong cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục.
Nội dung PBGDPL phù hợp với lứa tuổi, góp phần xây dựng và hình thành thế hệ trẻ
có văn hóa, lối sống lành mạnh, có lòng yêu nước và luôn tuân thủ, chấp hành
nghiêm chỉnh quy định pháp luật.
- Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ giáo viên,
người làm công tác pháp chế trong ngành giáo dục; chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy
môn giáo dục công dân, giảng viên dạy pháp luật theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp và một số sở,
ngành liên quan có giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy,
học tập pháp luật tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tập trung vào việc chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học Pháp luật theo thẩm quyền;
định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, người làm công tác
pháp chế, người làm công tác giáo dục nghề nghiệp trong ngành lao động - thương
binh và xã hội góp phần đổi mới căn bản, toàn diện về lĩnh vực này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Tổ chức
triển khai công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp đến các đối tượng, địa bàn
trong phạm vi toàn tỉnh, có trọng tâm, trọng điểm
a) Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện PBGDPL hướng
về cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của các tổ chức pháp chế, Phòng Tư pháp và sự
tham gia vào cuộc của các cơ quan, đơn vị và đoàn thể ở cơ sở; lồng ghép với
hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động Nhân dân
tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại.
Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở,
thông tin tham gia PBGDPL ở cơ sở.
- Cán bộ, công chức, viên chức
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ động trong tìm hiểu và gương mẫu trong thực
thi pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ với việc thông tin, phổ
biến pháp luật tới Nhân dân; vận dụng kỹ năng dân vận khéo trong PBGDPL, gắn phổ
biến pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; đồng thời, vận động, khuyến
khích công dân tìm hiểu, sử dụng, chấp hành, tuân thủ pháp luật.
- Gắn công tác PBGDPL với việc
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Xác định việc nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và Nhân dân trên địa bàn
là điều kiện để đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Ưu tiên nguồn lực PBGDPL cho
các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn trọng yếu
về quốc phòng an ninh; gắn thực hiện PBGDPL với việc thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn
2021-2030 và các chương trình, đề án liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố: Tổ chức tổng
kết thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 ban hành kèm theo Quyết
định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và các Đề
án về PBGDPL trong Chương trình; xác định nhu cầu, phương hướng, nhiệm vụ, cách
thức để triển khai thực hiện cho phù hợp với tình hình mới và tham mưu UBND tỉnh
ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2022-2027 và các Đề án về PBGDPL giai đoạn
tiếp theo.
Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch
của Bộ Tư pháp.
c) Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp
tỉnh, cấp huyện phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong định hướng triển
khai công tác PBGDPL; đổi mới cách thức tổ chức, hoạt động; phát huy vai trò
lãnh đạo, chỉ đạo công tác PBGDPL, điều phối, gắn kết, lồng ghép nguồn lực để triển
khai có trọng tâm, trọng điểm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Hoàn thiện
thể chế, chính sách về công tác PBGDPL để tạo cơ sở pháp lý thống nhất,
đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương tổ chức tổng kết 10 năm thi
hành Luật PBGDPL năm 2012.
Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch
của Bộ Tư pháp.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan: Rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản pháp luật quy định về kinh phí bảo đảm cho công tác
PBGDPL một cách linh hoạt, phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL theo định
hướng cơ chế kinh phí tại các văn bản của Đảng và Nhà nước, trong đó ưu tiên bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho đối tượng đặc thù, yếu thế, người
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay theo
nhu cầu của người dân hoặc yêu cầu từ quản lý nhà nước.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
a) Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn, củng cố, kiện
toàn, nâng cao chất lượng, đánh giá, tham mưu hoàn thiện chính sách linh hoạt
cho đội ngũ công chức thực hiện công tác PBGDPL; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
này bảo đảm hoạt động chất lượng, hiệu quả, chủ động tham mưu triển khai PBGDPL
phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tiếp tục rà soát đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng chuyên sâu, chuyên
nghiệp; chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật thực sự có năng lực và hoạt động thực chất; tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này.
- Xây dựng, ban hành chính sách
hỗ trợ, tạo điều kiện để thu hút đội ngũ chuyên gia pháp luật tham gia PBGDPL
cho Nhân dân, hướng tới coi đây là lực lượng nòng cốt để thực hiện công tác
này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an, Bộ
Chỉ huy Quân sự tích cực tham gia công tác PBGDPL tại cơ sở phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ; định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương tăng cường PBGDPL cho đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; tham mưu, thực hiện chính sách ưu tiên sử dụng người biết
tiếng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, trưởng bản, chức
sắc, chức việc trong các tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số tham gia công tác
PBGDPL, lồng ghép PBGDPL với thực hiện các văn bản, chính sách liên quan đến đối
tượng này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Huy động
các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL
a) Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật
gia tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tổ chức phổ biến pháp luật cho các đối tượng là
thành viên, hội viên do mình quản lý; động viên, khuyến khích các thành viên, hội
viên phát huy trách nhiệm xã hội tích cực tham gia tư vấn pháp luật, PBGDPL, trợ
giúp pháp lý cho Nhân dân; xây dựng, triển khai các mô hình, cách thức PBGDPL cụ
thể thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành chính sách ưu đãi,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia PBGDPL cho Nhân dân.
Thời gian thực hiện: Năm 2021,
2022.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động
các nguồn vốn đầu tư cho công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Năm 2021,
2022.
d) UBND các huyện, thành phố:
Chỉ đạo cơ quan, đơn vị, UBND các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý tạo
điều kiện, có chính sách khuyến khích cụ thể, phù hợp để huy động tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tham gia, hỗ trợ triển khai công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong
công tác PBGDPL
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
Đoàn, Hội trực tiếp tham gia PBGDPL; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao năng lực, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này góp phần nâng cao chất lượng
PBGDPL; chủ động phối hợp tổ chức đối thoại chính sách pháp luật giữa các cơ
quan nhà nước và Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng, phản biện, giám sát thi
hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, trong đó
có các văn bản, chính sách về PBGDPL; đổi mới hình thức PBGDPL, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, tập trung PBGDPL trên mạng xã hội, mạng viễn thông nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt
trận tham mưu ban hành cơ chế chính sách để bảo đảm tài chính cho việc triển
khai các hoạt động PBGDPL của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành
viên của Mặt trận ở các cấp và cơ sở.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Đổi mới
tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về PBGDPL
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan rà soát kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh nhằm
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo công tác PBGDPL một cách toàn diện, hiệu quả
trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm bố trí biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ có
hiệu quả công tác PBGDPL tại sở, ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả kinh
phí chi cho công tác PBGDPL đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm
và cả giai đoạn.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Tăng cường
công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
a) Tăng cường công tác kiểm
tra, sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL: Các sở, cơ quan, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân
có nhiều thành tích, đóng góp trong công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị mình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thực hiện đánh giá hiệu quả
công tác PBGDPL: Các sở, cơ quan, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
xác định kết quả triển khai công tác PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh
giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, cơ quan thuộc
UBND tỉnh
a) Căn cứ vào Kế hoạch này ban
hành kế hoạch tổ chức thực hiện, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành, đoàn
thể, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong Báo cáo công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. UBND các huyện, thành
phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai
các nhiệm vụ theo Kế hoạch này bảo đảm có chất lượng, hiệu quả và chịu trách
nhiệm về kết quả triển khai công tác PBGDPL tại địa phương.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Tư pháp trong Báo cáo công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Sở Tư pháp: Ngoài các
nhiệm vụ được giao thực hiện theo Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở,
cơ quan, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, UBND các huyện,
thành phố đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư
pháp tình hình triển khai và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo
đảm thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả.
4. Sở Tài chính thường
xuyên rà soát, đôn đốc, hướng dẫn cụ thể việc bố trí kinh phí triển khai công
tác PBGDPL cho các sở, cơ quan, ban, ngành tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên của Mặt trận và các địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh, thông tin về UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức thành viên;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, BCHQS tỉnh, TANND tỉnh, VKSND tỉnh, Cục THA tỉnh;
- Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh;
- Các cơ quan, tổ chức Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, TH;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|