Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 48/KH-UBND
Ngày ban hành 31/01/2019
Ngày có hiệu lực 31/01/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/KH-UBND

Hà Giang, ngày 31 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 06/02/2018 của Chính phủ. UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch thực hiện nghị quyết nêu trên năm 2019 như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/2019/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được giao. Đảm bảo việc triển khai Kế hoạch kịp thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp tại tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.

2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại đơn vị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Kế hoạch đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan, đơn vị và thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch.

3. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp và các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp với các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, của Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế xã hội.

2. Một số mục tiêu cụ thể

2.1. Phấn đấu ưu tiên tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đặc biệt các chỉ số thành phần có trọng số (10%, 20%), điểm số còn thấp gồm: Hỗ trợ doanh nghiệp, Tiếp cận đất đai, Tính minh bạch, Đào tạo lao động, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng.

2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, tiếp cận thông tin về tín dụng, đất đai, quy hoạch... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.

2.3. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và chính quyền điện tử. Cụ thể: Người dân, doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 (trong đó ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4). Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

2.4. Tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định.

- Giải quyết miễn, giảm thuế tối đa 20 ngày; kiểm tra trước hoàn thuế tối đa 30 ngày; giải quyết miễn, giảm thu tiền sử dụng đất và miễn.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai kê khai thuế qua mạng đạt 100%, hoàn thuế điện tđạt 100% và nộp thuế điện tử đạt từ 95% trở lên; giảm thời gian kiểm tra trước hoàn thuế tối đa không quá 15 ngày làm việc; triển khai trên diện rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

- Giải quyết hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất là 10 ngày; đăng ký bổ sung sở hữu tài sản gắn liền với đất thời gian 14 ngày.

- Giảm 30% thời gian giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đầu tư, giải quyết đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng thời gian 01 ngày.

- Giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết TTHC lĩnh vực xây dựng, riêng thủ tục cấp phép xây dựng giảm 77% thời gian thực hiện.

- Giảm 30% thời gian giải quyết TTHC lĩnh vực vận tải.

- Giảm thời gian thông quan hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành: hàng hóa xuất khẩu: tối đa dưới 48 giờ, hàng hóa nhập khẩu: Tối đa dưới 56 giờ; thời gian thông quan đối với hàng hóa thông thường: hàng hóa nhập khẩu luồng xanh là dưới 20 phút, luồng vàng dưới 13 giờ, luồng đỏ dưới 50 giờ, đối với hàng hóa xuất khẩu: luồng xanh dưới 05 phút, luồng vàng dưới 5 giờ, luồng đỏ 19 giờ và thời gian thông quan đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa thuộc luồng xanh bình quân từ 2 - 2,5 phút/phương tiện.

- Giảm 30% các TTHC thuộc lĩnh vực kho bạc, thời gian kiểm soát hồ sơ, chứng từ số từ 7 ngày xuống 1-4 ngày làm việc.

- Giảm 30% thời gian giải quyết thủ tục vay vốn; các TTHC thuộc lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

- Giải quyết thủ tục tiếp cận điện năng tối đa 07 ngày.

2.5. Đẩy mạnh thanh toán điện tử

- 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đthu học phí, viện phí, tin điện... bng phương thức thanh toán không dùng tin mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

- Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 20% mai táng phí, tử tuất khu vực đô thị.

[...]