ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 14 tháng 3
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2021
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02); UBND tỉnh Lào
Cai ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
Sau 5 năm thực hiện các Nghị quyết số
19 của Chính phủ, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Lào Cai đã được cải thiện. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Lào Cai
(PCI) luôn đứng trong top đầu của cả nước, đứng thứ nhất
trong các tỉnh Tây Bắc (năm 2015 xếp thứ 5/63; năm 2016 xếp thứ 5/63; năm 2017
xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố cả nước), góp phần quan trọng
vào kết quả thu hút đầu tư của Tỉnh. Điều đó khẳng định sự
phản ánh khách quan của doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với
những nỗ lực, thành quả cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành và hỗ trợ doanh
nghiệp.
Căn cứ các chủ trương, định hướng của
Chính phủ, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, tỉnh Lào Cai đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh. Đó là tổ chức đối thoại
chính sách, cơ chế đầu tư, gặp gỡ doanh nghiệp theo từng
lĩnh vực, ngành nghề tại các hội nghị, hội thảo nhằm lắng nghe ý kiến, giải quyết
quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của doanh nghiệp. Đồng
thời, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các cấp, ngành có giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cho chủ đầu tư; kiện toàn Tổ hỗ trợ doanh nghiệp để hỗ trợ, giải quyết ngay các
vấn đề cấp thiết, nhất là các khâu liên quan đến thủ tục hành chính, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp. Tỉnh triển khai thực hiện duy trì chỉ
số PCI hàng năm thông qua nhiều giải pháp, trong đó có giải
pháp triển khai bộ khung chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
huyện, thành phố (DCI) để tăng cường năng lực điều hành,
tính năng động sáng tạo của lãnh đạo tất cả các cấp, các
ngành từ tỉnh đến huyện cùng vào cuộc và đồng hành cùng với
doanh nghiệp.
Mặc dù có những bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị quyết, vẫn còn có Sở,
ngành, địa phương chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng
của Nghị quyết số 19, dẫn đến chưa quyết liệt và chủ động cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp do đó một số chỉ tiêu trong Nghị quyết số 19 chưa có kết quả rõ nét.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng
quát đến năm 2021:
Nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng
quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh...
nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải
thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới
thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu
vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân;
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế -
xã hội. Phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nước ta thuộc
nhóm ASEAN 4.
a) Nâng xếp hạng Môi trường kinh
doanh - EoDB (của WB) lên 15 - 20 bậc; trong năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.
b) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh
- GCI 4.0 (của WEF) tăng 5 - 10 bậc; trong năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.
c) Nâng xếp hạng Đổi mới sáng tạo -
GII (của WIPO) lên 5 - 7 bậc; trong năm 2019 tăng từ 2 - 3 bậc.
d) Nâng xếp hạng Hiệu quả logistics
(của WB) lên 5 - 10 bậc.
đ) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh
du lịch (của WEF) lên 10 - 15 bậc; trong năm 2019 tăng 7 - 10 bậc.
e) Nâng xếp hạng Chính phủ điện tử (của
UN) lên 10 - 15 bậc năm 2021.
2. Một số mục
tiêu cụ thể:
- Duy trì thời gian đăng ký thành lập
doanh nghiệp là 1,5 ngày, phấn đấu đến năm 2020 rút ngắn còn 1 ngày.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện chỉ số nộp thuế theo mục tiêu đề ra: Đơn giản hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn còn 1/2 ngày;
đơn giản hóa thủ tục nộp lệ phí môn bài còn 1/4 ngày;
đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ còn 4 ngày; đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế
và bảo hiểm xã hội dưới 168 giờ.
- Rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục xuất khẩu dưới 35 giờ,
thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu dưới 40 giờ.
- Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục
nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ
năm 2019, đến năm 2021 phấn đấu giảm còn 45 giờ.
- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng xuống dưới 25 ngày.
- Thực hiện giải pháp cần thiết giảm
thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn dưới 20 ngày.
- Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC
cấp phép xây dựng xuống còn 10 ngày làm việc.
- Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản
ngân hàng còn 1/2 ngày.
- Giải quyết tranh chấp thương mại xuống
còn tối đa 110 ngày và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 30
tháng, nhất là đối với các tranh chấp quy mô nhỏ và giữa các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thông qua Tòa án.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Các Sở, ban,
ngành, UBND huyện/thành phố xây
dựng kế hoạch hành động chi tiết thực hiện Nghị quyết số 02 của đơn vị, hoàn
thành trước ngày 31/3/2019. Trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ
thực hiện, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện, tập trung thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
a) Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa
các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy
đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh
đã thực hiện trong năm 2018: Các Sở, ban, ngành và
UBND huyện/thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ những cải cách về điều kiện kinh
doanh, trong đó lưu ý các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung đã
được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm
điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ,
công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh
doanh.
b) Tiếp tục thực hiện cải cách
toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng
thông tin một cửa quốc gia: Các Sở, ban, ngành và UBND huyện/thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ các
quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm
tra chuyên ngành.
c) Đẩy mạnh thanh toán điện tử và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4: Thực hiện
cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ
4; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Các đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Công ty cổ phần
cấp nước tỉnh Lào Cai, Công ty điện lực tỉnh Lào Cai chỉ đạo, hướng dẫn đảm bảo
100% các trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp nước, công ty vệ sinh
môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh phối hợp với
các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí,
viện phí, tiền điện...bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên
giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận
thẻ; hoàn thành trước tháng 12/2019.
d) Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup): Phát triển hệ
sinh thái đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường vai trò
nghiên cứu của các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình
khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp Bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu
nhà nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ. Khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và khởi
nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia
nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo; tạo thuận lợi tối đa và
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích
các doanh nghiệp lớn đầu tư thực hiện vai trò “bà đỡ” cho
các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.Tuyệt đối không sử dụng các
công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp,
viện nghiên cứu, trường đại học.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Là cơ quan chủ trì tham mưu cho UBND
tỉnh, theo dõi, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 02. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh thường kỳ
hàng quý, cả năm về kết quả thực hiện Nghị quyết số 02.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan triển khai hiệu quả việc cải thiện các chỉ số thành phần của
chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ
tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức
điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến. Kết hợp công bố thông tin doanh nghiệp cùng thời điểm
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Tòa án tỉnh
đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện tử của Sở và Cổng thông tin điện
tử của Tòa án nhân dân tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý
doanh nghiệp sau thành lập, kịp thời thông báo cho các đơn vị có liên quan (Thuế,
Hải Quan,...) các trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh, thay đổi mục tiêu dự án đầu tư; tên người đại diện theo pháp luật, ngưng hoạt
động.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Bộ
khung chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp Sở ngành, huyện/thành phố (DDCI).
3. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Đầu mối chủ
trì theo dõi, đôn đốc và cung cấp số liệu báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền
thông về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số về thực hiện Chính phủ điện tử.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm
quyền ở cấp độ 4, hoàn thành trước tháng
12/2019. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục triển khai hiệu
quả các phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử,
phần mềm đánh giá cán bộ công chức...
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ
biến Nghị quyết số 02 và Kế hoạch triển khai trong các ngành, các cấp.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy mạnh cải cách hành chính
trong lĩnh vực tài chính ngân sách, thực hiện tốt cơ chế một cửa trong việc xác
định giá thuê đất, cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách,
cấp mã số đối với các dự án ngân sách, thẩm định dự toán...
5. Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm
tra, giám sát việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, đẩy mạnh
triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 ở các sở, ngành, địa phương.
- Triển khai các hình thức đánh giá
cán bộ, công chức nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ,
công chức khi tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân.
6. Sở Công
Thương: Chủ trì theo dõi, đánh giá và giám sát việc
cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics. Hỗ trợ các doanh nghiệp
logistics nâng cao năng lực kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng
hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động
kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Chủ trì thực hiện, phối hợp cung cấp
thông tin kịp thời về kết quả cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu về đổi mới sáng tạo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp theo chỉ đạo của
Chính phủ.
- Tham mưu các giải pháp nhằm khuyến
khích đổi mới sáng tạo, phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm, khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ tham
gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh, ứng dụng tiến bộ KH&CN
giúp doanh nghiệp, HTX thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp các sản phẩm
của doanh nghiệp, HTX có chỗ đứng trên thị trường, được người tiêu dùng tin tưởng.
- Tuyên truyền, hỗ trợ xác lập, khai
thác, quản lý, bảo vệ và phát triển nhãn hiệu là sản phẩm đặc sản của tỉnh Lào
Cai. Tiếp tục tham mưu cho tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu cho một số sản
phẩm đặc hữu.
- Triển khai dự án Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2012-2020 nhằm tạo bước chuyển
biến về năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa
chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện dự án
đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của các nhà máy trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với 10 nhà máy
trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan thực hiện giải pháp cần thiết để giảm thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản; bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội
dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải
quyết TTHC về lĩnh vực đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiếp cận đất đai. Phối hợp với Sở GTVT-XD nhằm thực hiện tốt việc cắt giảm
thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho doanh nghiệp theo lộ trình đề
ra.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác, chế
biến tài nguyên, khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh việc thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của người có đất, tài sản bị thu hồi.
- Tăng cường thực hiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở mức độ 3, 4. Đẩy mạnh phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
9. Sở Giao thông
vận tải - Xây dựng:
- Nâng cao chất lượng hạ tầng giao
thông vận tải, tăng cường kết nối các phương thức vận tải, phát triển vận tải
đa phương thức và dịch vụ logistics, từ đó nâng cao chất lượng và giảm chi phí
vận tải.
- Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân các dự án đã có nguồn vốn,
đặc biệt các công trình trọng điểm, các dự án quan trọng của ngành để đưa vào khai thác các dự án, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
- Thực hiện công tác thẩm định dự án,
thẩm định thiết kế sau bước thiết kế cơ sở đảm bảo chất lượng đáp ứng tiến độ
yêu cầu; chấn chỉnh, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư. Quản lý chặt chẽ
tiến độ, chất lượng các công trình, dự án, nâng cao hiệu quả sử dụng
mọi nguồn vốn đầu tư.
- Chú trọng duy tu, bảo trì và nâng
cao hiệu quả khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
- Thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng nguồn
vốn nhà nước. Toàn bộ các công việc của bên mời thầu và nhà thầu đều được thực
hiện trực tiếp trên Hệ thống đấu thầu qua mạng nên đã hạn chế tối đa sự can thiệp
của con người, qua đó bảo đảm tính minh bạch, cạnh tranh, tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả so với đấu thầu truyền thống.
10. Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND
huyện/thành phố liên quan chủ trì tham mưu, đề xuất phương án để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch, giúp du lịch phát huy vai
trò là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Tăng cường công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị cho du lịch Lào Cai, xây dựng tỉnh
Lào Cai trở thành điểm đến du lịch hấp
dẫn, thân thiện và an toàn.
11. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục, rút
ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi doanh
nghiệp bắt đầu hoạt động nhằm giảm thời gian khởi sự kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, tiền lương, BHXH để tạo
điều kiện thông thoáng, thuận lợi, giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị
trường lao động, đưa sàn giao dịch việc làm vào hoạt động theo Quyết định số
4580/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án thành lập
Sàn giao dịch việc làm tỉnh Lào Cai, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, thực hiện cơ chế đối
thoại và thỏa thuận về tiền lương, quan hệ lao động giữa các bên, xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, tiến bộ, nắm bắt và phối hợp xử lý kịp thời các tranh chấp
lao động.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã
hội có năng lực đăng ký tham gia đào tạo nghề.
12. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc
tiến đầu tư ngành nông nghiệp, khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường đối
thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các khó khăn
vướng mắc liên quan đến đất đai, thủ tục đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp
tục hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, hiện
đại hóa công nghệ và phát triển nguồn lực, nâng cao năng suất lao động.
13. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
- Triển khai các chương trình, đề án,
kế hoạch về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.Thực hiện cơ chế tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và
khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
trường thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo gắn với kiểm
soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý và dạy học; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng thông
tin, tạo nền tảng phát triển đô thị thông minh, giáo dục thông minh.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hồ sơ có liên quan đến cấp phép thành lập, cho
phép hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học, giáo
dục kỹ năng sống, cơ sở giáo dục ngoài công lập... nhằm tạo
điều kiện môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn định để các doanh nghiệp phát triển đóng góp chung vào sự nghiệp giáo dục và
đào tạo.
14. Sở Y tế:
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; khuyến khích phát triển mạng
lưới y tế tư nhân, xây dựng và hình thành các mô hình bệnh
viện liên doanh liên kết, nhất là mô hình bệnh viện liên
doanh với nước ngoài. Phát triển rộng khắp và mở rộng quy mô hoạt động mạng lưới
kinh doanh dược, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa bàn.
- Chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
hội đồng giám định y khoa kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh,
chữa bệnh; dữ liệu về cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội với Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để
thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà
nước về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
15. Sở Tư pháp,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng
thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp
tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật. Giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối
đa 110 ngày. Giải quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 100
ngày và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp
tối đa 30 tháng.
16. Thanh tra tỉnh thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán doanh nghiệp để tránh
trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra,
kiểm tra quá 01 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có
căn cứ theo quy định của pháp luật.
17. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh
quan hệ ngoại giao, vận động viện trợ từ nước ngoài; là cơ quan chủ trì, liên hệ
đề nghị với Bộ Ngoại giao tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực về hội nhập
quốc tế cho cán bộ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
18. Cục Thuế tỉnh:
- Tập trung kiểm soát các thủ tục
hành chính thuế có liên quan đến lĩnh vực mà người nộp thuế
đang thực hiện nhằm phát hiện những thủ tục trùng lắp, không cần thiết gây lãng phí, phiền hà cho người nộp thuế để kiến nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
- Tiếp tục duy trì, triển khai có hiệu
quả hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 tại Cục Thuế tỉnh và 09 Chi
cục Thuế huyện/thành phố.
- Duy trì hiệu quả công tác triển
khai kê khai thuế qua mạng cho các doanh nghiệp tại Cục Thuế và Chi cục Thuế
các huyện/thành phố, góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ
chính sách, pháp luật thuế.
- Đẩy mạnh công tác nộp thuế, hoàn
thuế điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tiếp tục công khai thủ tục, hồ sơ
và cải tiến các bước giải quyết công việc giảm thời gian giải quyết đề nghị
hoàn thuế cho người nộp thuế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế.
19. Cục Hải quan
tỉnh:
- Tiếp tục duy trì các Tổ tư vấn thủ
tục hải quan tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu; phân công trách nhiệm cán bộ,
công chức trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan; tham gia thực
hiện cơ chế “Một cửa quốc gia” trong việc cập nhật kết quả kiểm tra chuyên
ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ
thống thông quan tự động VNACCS/VCIS rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hải
quan cho hàng hóa xuất, nhập khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của
doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ
các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép điện
tử...
- Tiếp tục thực hiện dịch vụ công trực
tuyến, triển khai có hiệu quả Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 của Tổng
cục Hải quan; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc
Nhà nước, các tổ chức tín dụng và người nộp thuế theo quy định.
- Thực hiện tuyên ngôn “Phục vụ khách
hàng” theo quy định của Tổng cục Hải quan; chủ động thực hiện các nội dung được
triển khai khi Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại (TF) của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) có hiệu lực.
- Phối hợp với các cơ quan ban ngành
trên địa bàn tỉnh phát triển dịch vụ Logistics để giảm chi phí cho doanh nghiệp,
tăng tính cạnh tranh trong hội nhập.
20. Bảo hiểm xã
hội tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục
kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp. Phấn đấu giảm thời gian nộp bảo hiểm xã hội xuống dưới 49
giờ. Phát triển Hệ thống thông tin giám định bảo
hiểm y tế, nâng cao chất lượng công tác giám định bảo hiểm
y tế, đặc biệt là giám định điện tử để nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi người tham gia bảo hiểm y
tế. Thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải
quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
21. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lào Cai:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh
nghiệp; đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo
thuận lợi cho người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng còn 1/2 ngày.
- Minh bạch hóa thông
tin tín dụng, tạo điều kiện để cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn
tín dụng theo cơ chế thị trường, góp phần nâng cao điểm số và thứ hạng chỉ số
tiếp cận tín dụng theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới.
- Tiếp tục thực hiện tốt lộ trình
phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, giai đoạn 2016 - 2020; chú
trọng đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ
tầng, ứng dụng công nghệ thanh toán tiên tiến, hiện đại để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt. Chủ
động theo dõi, cập nhật thông tin để cảnh báo kịp thời những
phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm trong thanh toán điện tử, thanh toán thẻ;
phối hợp với cơ quan liên quan, cơ quan thông tin đại chúng, tổ chức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hoạt động thanh toán, đặc biệt về vấn đề an
ninh, an toàn trong thanh toán điện tử, thanh toán thẻ.
22. Ban quản lý
Khu kinh tế:
- Thực hiện giảm ít nhất 30%
thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giảm 30% thời gian lấy ý
kiến thẩm định trình quyết định chủ trương đầu tư so với thời gian quy định của
Luật Đầu tư.
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai
thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt;
thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tạo nguồn
cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều
kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...).
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN,
KKT theo các hình thức khác nhau để các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết.
- Đăng tải công khai danh mục các dự
án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư trong địa bàn các
KCN, KKT trên cổng thông tin điện tử của Ban và thông tin đến các sở, ngành
liên quan để phối hợp kiểm soát.
23. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh phát huy vai trò là cầu nối giữa
các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước, tích cực hoạt động khuyến
khích và hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh nói riêng, doanh nghiệp
trên địa bàn nói chung hợp tác đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai chủ động
phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt,
phổ biến Nghị quyết số 02 và Kế hoạch này tới các ngành, các cấp. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải
cách thủ tục hành chính tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở,
ban, ngành, địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình
thực tế, xây dựng và ban hành Chương trình hành động chi tiết cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành, đơn vị, địa phương
mình để triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các Sở ban ngành, UBND các
huyện/thành phố chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ phận
được phân công phụ trách trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 02 và Kế hoạch này.
Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm (trước ngày
05 tháng 12), báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì việc thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện
Nghị quyết số 02 và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo; định kỳ
hàng quý và cả năm tổng hợp báo cáo,
đánh giá kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ
đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh sẽ xem
xét điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBMT TQ và các đoàn thể;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh;
- Cục Hải quan tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Ngân hàng nhà nước CN tỉnh, BHXH tỉnh, Công
ty điện lực, Công ty CP nước sạch
Lào Cai;
- UBND các huyện/thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- HH Doanh nghiệp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, KT1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|