Kế hoạch 4744/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 4744/KH-UBND |
Ngày ban hành | 29/09/2014 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2014 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4744/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 29 tháng 9 năm 2014 |
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre gồm các nội dung sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG LAO TẠI BẾN TRE
1. Đặc điểm xã hội, địa lý, dân số:
Bến Tre là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 2.359,8km2. Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Đông giáp biển Đông.
Bến Tre có 8 huyện và một thành phố với 164 xã, phường. Dân số 1.262.035 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,68%.
2. Tổ chức mạng lưới Chương trình chống lao:
2.1. Tuyến tỉnh:
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi điều hành Chương trình chống lao tỉnh Bến Tre trong đó Phòng Chỉ đạo tuyến của bệnh viện chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, điều phối, triển khai công tác phòng, chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Lập kế hoạch và triển khai hoạt động phòng, chống bệnh lao trên địa bàn.
- Điều phối hoạt động chống lao từ tất cả các đơn vị y tế công.
- Huy động xã hội tham gia, đảm bảo nguồn nhân lực và tài chính cho công tác phòng chống bệnh lao trên địa bàn.
- Đảm bảo chất lượng các phòng xét nghiệm trên địa bàn, tăng cường năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh đáp ứng yêu cầu giải quyết các thách thức mới như lao/HIV và lao kháng thuốc…
- Lập kế hoạch và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chống lao trên địa bàn.
- Dự trù, quản lý, phân phối thuốc, vật tư trang thiết bị đầy đủ, hợp lý.
- Chẩn đoán, hội chẩn và điều trị người bệnh quá khả năng tuyến dưới.
- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ tuyến dưới thực hiện các hoạt động phòng, chống lao nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chương trình chống lao tại địa phương.
2.2. Tuyến huyện:
Tuyến huyện là tuyến đầu tiên, cơ bản để triển khai chương trình phòng, chống bệnh lao. Đa số các huyện chưa thành lập Tổ chống lao, nhưng có phân công cán bộ kiêm nhiệm thuộc khoa kiểm soát dịch bệnh Trung tâm Y tế chịu trách nhiệm về công tác chống lao trên địa bàn huyện bao gồm:
- Khám, chữa bệnh: Đăng ký và điều trị các trường hợp phát hiện AFB+ và những bệnh nhân lao khác được chẩn đoán từ các tuyến gửi về. Phối hợp chẩn đoán và điều trị lao phổi AFB(-) ở người có nhiễm HIV.
- Thực hiện xét nghiệm đàm cho những người nghi lao và lao kháng thuốc trên địa bàn đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện quản lý chương trình tại huyện: Lập kế hoạch chi tiết và triển khai các hoạt động chống lao. Kiểm tra giám sát tuyến xã, phường và bệnh nhân. Thực hiện ghi chép báo cáo.
- Đảm bảo việc quản lý, sử dụng thuốc chống lao theo chương trình chống lao trên địa bàn.
- Phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể thực hiện tuyên truyền giáo dục sức khỏe phòng, chống bệnh lao trên địa bàn huyện.
2.3. Tuyến xã, phường, thị trấn:
Mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên trách quản lý hoạt động chống lao tại xã bao gồm:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4744/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 29 tháng 9 năm 2014 |
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre gồm các nội dung sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG LAO TẠI BẾN TRE
1. Đặc điểm xã hội, địa lý, dân số:
Bến Tre là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 2.359,8km2. Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Đông giáp biển Đông.
Bến Tre có 8 huyện và một thành phố với 164 xã, phường. Dân số 1.262.035 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,68%.
2. Tổ chức mạng lưới Chương trình chống lao:
2.1. Tuyến tỉnh:
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi điều hành Chương trình chống lao tỉnh Bến Tre trong đó Phòng Chỉ đạo tuyến của bệnh viện chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, điều phối, triển khai công tác phòng, chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Lập kế hoạch và triển khai hoạt động phòng, chống bệnh lao trên địa bàn.
- Điều phối hoạt động chống lao từ tất cả các đơn vị y tế công.
- Huy động xã hội tham gia, đảm bảo nguồn nhân lực và tài chính cho công tác phòng chống bệnh lao trên địa bàn.
- Đảm bảo chất lượng các phòng xét nghiệm trên địa bàn, tăng cường năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh đáp ứng yêu cầu giải quyết các thách thức mới như lao/HIV và lao kháng thuốc…
- Lập kế hoạch và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chống lao trên địa bàn.
- Dự trù, quản lý, phân phối thuốc, vật tư trang thiết bị đầy đủ, hợp lý.
- Chẩn đoán, hội chẩn và điều trị người bệnh quá khả năng tuyến dưới.
- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ tuyến dưới thực hiện các hoạt động phòng, chống lao nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chương trình chống lao tại địa phương.
2.2. Tuyến huyện:
Tuyến huyện là tuyến đầu tiên, cơ bản để triển khai chương trình phòng, chống bệnh lao. Đa số các huyện chưa thành lập Tổ chống lao, nhưng có phân công cán bộ kiêm nhiệm thuộc khoa kiểm soát dịch bệnh Trung tâm Y tế chịu trách nhiệm về công tác chống lao trên địa bàn huyện bao gồm:
- Khám, chữa bệnh: Đăng ký và điều trị các trường hợp phát hiện AFB+ và những bệnh nhân lao khác được chẩn đoán từ các tuyến gửi về. Phối hợp chẩn đoán và điều trị lao phổi AFB(-) ở người có nhiễm HIV.
- Thực hiện xét nghiệm đàm cho những người nghi lao và lao kháng thuốc trên địa bàn đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện quản lý chương trình tại huyện: Lập kế hoạch chi tiết và triển khai các hoạt động chống lao. Kiểm tra giám sát tuyến xã, phường và bệnh nhân. Thực hiện ghi chép báo cáo.
- Đảm bảo việc quản lý, sử dụng thuốc chống lao theo chương trình chống lao trên địa bàn.
- Phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể thực hiện tuyên truyền giáo dục sức khỏe phòng, chống bệnh lao trên địa bàn huyện.
2.3. Tuyến xã, phường, thị trấn:
Mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên trách quản lý hoạt động chống lao tại xã bao gồm:
- Xác định người có triệu chứng nghi lao để chuyển tới tuyến huyện.
- Giám sát việc điều trị ngoại trú có kiểm soát của bệnh nhân lao tại Trạm Y tế xã và tại nhà trong giai đoạn củng cố.
- Khám sàng lọc, theo dõi trẻ em và người lớn có tiếp xúc với nguồn lây đặc biệt tiếp xúc với người bệnh lao kháng đa thuốc.
- Chuyển người nhiễm HIV có triệu chứng nghi lao đi khám sàng lọc bệnh lao.
- Giám sát 100% thời gian đối với người bệnh lao kháng thuốc và điều trị Phác đồ II (phác đồ tái trị).
- Giáo dục sức khỏe cho người dân hiểu biết về bệnh lao và các tác nhân ảnh hưởng tới bệnh lao.
2.4. Trại giam Châu bình, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội, Trung tâm bảo trợ người tâm thần hoạt động như một Tổ chống lao:
- Khám phát hiện bệnh và điều trị bệnh lao.
- Khám sàng lọc định kỳ, đầu vào.
- Khám phát hiện, quản lý điều trị bệnh lao.
3. Hoạt động phòng, chống lao giai đoạn 2009-2013:
Bảng thực hiện chỉ tiêu cơ bản 2009-2013
Năm Thể bệnh |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
|
B/N thử đàm |
Số lượng |
10336 |
10762 |
9967 |
9772 |
11897 |
% dân số |
0,74 |
0,77 |
0,79 |
0,78 |
0,9 |
|
Lao các thể |
Số lượng |
1276 |
1434 |
1319 |
1282 |
1285 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
92,3 |
103 |
105 |
102 |
99,2 |
|
AFB(+) mới |
Số lượng |
776 |
837 |
780 |
758 |
762 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
56,18 |
60,6 |
62,17 |
60,3 |
58,8 |
|
Lao phổi AFB(-) Lao ngoài phổi |
Số lượng |
418 |
460 |
407 |
421 |
400 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
30,2 |
33,3 |
32,4 |
33,5 |
30,89 |
|
Lao thất bại |
Số lượng |
7 |
15 |
12 |
17 |
21 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
0,5 |
1 |
0,9 |
1,35 |
1,6 |
|
Lao tái phát |
Số lượng |
63 |
95 |
87 |
69 |
69 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
4,5 |
6,8 |
6,9 |
5,5 |
5,5 |
|
Lao /HIV |
Số lượng |
40 |
55 |
53 |
59 |
50 |
Tử vong |
Số lượng |
66 |
72 |
90 |
74 |
55 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
4,7 |
5,2 |
7,1 |
5,9 |
4,2 |
|
Tỷ lệ điều trị khỏi lao phổi AFB(+) mới |
91,9% |
90,8% |
89,2% |
90,4% |
88,5% |
4. Thực trạng nguồn lực hoạt động phòng, chống lao hiện nay:
* Tuyến tỉnh:
Tháng 5 năm 2011, BV Lao và Bệnh Phổi được thành lập trên cơ sở nhập Khoa Lao thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Khoa lao Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. Chương trình chống lao được Phòng Chỉ đạo tuyến đảm nhận trách nhiệm quản lý.
Hiện tại Phòng Chỉ đạo tuyến có 04 biên chế (01 PGĐ kiêm Trưởng phòng) trong tổng số 80 biên chế hoạt động chung của bệnh viện (chưa có biên chế cho hoạt động CTCL). Do vậy bệnh viện gặp nhiều khó khăn về nhân lực trong triển khai các hoạt động.
* Tuyến huyện:
Đa số cán bộ làm công tác chống lao đều là kiêm nhiệm thuộc khoa Kiểm soát dịch bệnh chưa có thành lập Tổ chống lao (Tổ chống lao biên chế là 03). Điều kiện làm việc còn hạn chế, đa số các huyện đều chưa có phòng khám cho bệnh nhân lao và không đảm bảo an toàn trong phòng chống nhiễm khuẩn và chế độ cho người làm công tác chống lao chưa ổn định, thường thay đổi. Từ thực tế trên hoạt động chống lao ở các huyện còn nhiều hạn chế, một số cán bộ chưa an tâm trong công tác.
* Tuyến xã:
Mỗi xã đều có 01 cán bộ phụ trách về công tác phòng, chống lao, có chế đô ưu đãi cho hoạt động. Công tác phòng chống lao tuyến xã hoạt động tương đối ổn định.
* Thuận lợi:
- Có sự quan tâm hỗ trợ của lãnh đạo tỉnh và các sở ngành liên quan.
- CTCL là chương trình ưu tiên quốc gia được sự quan tâm và hướng dẫn kỹ thuật từ CTCL QG và có sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
- CTCL được xác nhập vào Bệnh viện Lao và Bệnh phổi đã tạo điều kiện thuận lợi hơn trong phát hiện, quản lý và điều trị bệnh.
- Mạng lưới Chương trình đã triển khai đến 100% tuyến cơ sở và có sự phối hợp, hỗ trợ giữa các tuyến trong công tác phát hiện, quản lý điều trị bệnh.
- Đa số cán bộ chống lao nhiệt tình, năng nổ trong công tác.
- Các huyện đều có phòng xét nghiệm lao.
- Đã có hệ thống theo dõi lượng giá, hệ thống quản lý thông tin điện tử tại tuyến tỉnh.
- Đánh giá được tầm quan trọng của quản lý bệnh lao kháng thuốc và đã triển khai đăng ký quản lý lao kháng thuốc năm 2014.
- Thành lập tổ chống tại trại giam có sự phối hợp Lãnh đạo trại giam và đơn vị chống lao tuyến tỉnh.
- Triển khai hoạt động phòng chống lao tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội.
- Thành lập Ban Điều hành phối hợp lao/HIV và duy trì hoạt động giao ban mỗi quý.
- Mạng lưới truyền thông được phát triển tại các tuyến.
* Khó khăn:
- Cán bộ chống lao các tuyến đa số kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng không ít đến chất lượng hoạt động của Chương trình.
- Thiếu kinh nghiệm triển khai quản lý bệnh lao kháng thuốc.
- Các quy định hiện hành chưa thu hút được cán bộ.
- Điều kiện làm việc chưa tốt và chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng với cán bộ làm công tác chống lao tại các tuyến.
- Cơ sở vật chất cho hoạt động chống lao tại huyện đa số còn hạn chế.
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 110 người trên 100.000 dân.
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người trên 100.000 dân.
- Tỷ lệ lao đa kháng thuốc dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 100 người trên 100.000 dân.
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 7 người trên 100.000 dân.
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 50 người trên 100.000 dân. Hướng tới mục tiêu thanh toán bệnh lao trong cộng đồng.
Bảng chỉ tiêu cơ bản đến 2020
Chỉ tiêu |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Dân số |
1.293.506 |
1.301.137 |
1.308.813 |
1.316.534 |
1.324.301 |
1.332.114 |
Số người xét nghiệm đờm |
10.348 |
10.409 |
11.124 |
11.190 |
11.918 |
11.989 |
Tỷ lệ xét nghiệm đờm/dân số |
0,8% |
0,8% |
0,85% |
0,85% |
0,9% |
0,9% |
Số lao phổi AFB (+) mới |
801 |
806 |
798 |
803 |
794 |
799 |
Tỷ lệ lao phổi AFB (+) mới/100.000 dân |
62 |
62 |
61 |
61 |
60 |
60 |
Số lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi |
452 |
455 |
431 |
434 |
397 |
399 |
Tỷ lệ lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi/100.000 dân |
35 |
35 |
33 |
33 |
30 |
30 |
Tổng số BN lao các thể |
<1.358 |
<1.366 |
<1348 |
<1356 |
<1324 |
<1.332 |
Tỷ lệ BN các thể/100.000 dân |
<105 |
<105 |
<103 |
<103 |
<100 |
<100 |
Tỷ lệ điều trị khỏi lao AFB (+) mới |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
> 85% |
Tỷ lệ tử vong do lao/100.000 dân |
<10 |
<10 |
<8 |
<8 |
<7 |
<7 |
Tỉ lệ lao đa kháng/tổng số lao |
<5% |
<5% |
<5% |
<5% |
<5% |
<5% |
1. Giải pháp chính sách, pháp luật:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi và bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống bệnh lao.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào công tác phòng, chống bệnh lao.
- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác phòng, chống bệnh lao theo quy định.
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao.
- Tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân, đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
- Khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao:
- Tăng cường phát hiện lao sớm và điều trị có hiệu quả bệnh lao.
+ Các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi các tuyến chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa khác và y tế ngoài công lập hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao có chất lượng cho mọi người dân.
+ Nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi để người dân, tiếp cận dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao đặc biệt người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
+ Xây dựng kế hoạch để chủ động ứng dụng các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng nhằm đáp ứng tốt cho công tác khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao toàn diện cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa bệnh và phòng bệnh lao đạt hiệu quả.
+ Nghiên cứu, triển khai thí điểm các mô hình tiếp cận mới trước khi triển khai phổ cập các dịch vụ phòng, chống lao cho người dân thông qua hệ thống y tế công lập và ngoài công lập với sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng. Thường xuyên rà soát, đánh giá các mô hình đã được thí điểm, nếu có hiệu quả cao, chủ động triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh lao có chất lượng hơn.
- Củng cố và tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài về lĩnh vực nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng và hỗ trợ kỹ thuật phòng, chống lao, đặc biệt với các tổ chức đã có mối quan hệ lâu dài và có kỹ thuật phòng, chống lao tiên tiến.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống lao, tích cực và chủ động vận động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho các lĩnh vực đột phá trong công tác phòng, chống lao.
5. Giải pháp về cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng, chống bệnh lao:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, cung ứng thuốc chữa bệnh lao và hậu cần kỹ thuật phù hợp cho công tác phòng, chống bệnh lao kịp thời.
- Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách tạo điều kiện tốt hơn về dinh dưỡng cho bệnh nhân lao.
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
- Theo dõi tình hình kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
6. Giải pháp về nguồn tài chính cho công tác phòng, chống bệnh lao:
Nguồn kinh phí phòng, chống lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Giải pháp về nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống bệnh lao:
- Nghiên cứu ban hành chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác phòng, chống lao.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn; bồi dưỡng y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp.
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế dự phòng khác.
8. Giải pháp về kiểm tra giám sát:
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng áp dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao các tuyến thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao.
9. Giải pháp cho 6 thành tố Chương trình chống lao Quốc gia:
9.1. Duy trì và tăng cường DOTS chất lượng cao:
- Phát triển mạng lưới:
+ Bố trí đủ cán bộ chống lao cho các tuyến.
+ Đào tạo và đào tạo lại hằng năm cho cán bộ chống lao các tuyến.
+ Khám chủ động vùng sâu vùng xa.
- Mạng lưới xét nghiệm:
+ Triển khai các kỹ thuật mới như Gene Xpert, Nuôi cấy trong môi trường lỏng, Kháng sinh đồ.
+ Gửi cán bộ học về bảo dưỡng và triển khai bảo dưỡng định kỳ.
- Quản lý thuốc vật tư:
+ Vận động các Trung tâm Y tế huyện, thành phố trang bị máy lạnh, quạt và ẩm kế cho kho thuốc huyện.
+ Quản lý đúng quy định của Chương trình chống lao Quốc gia.
- Theo dõi, lượng giá:
+ Đề nghị Trung ương trang bị phương tiện giám sát cho tuyến huyện và Phòng Chương trình tuyến tỉnh.
+ Bố trí kinh phí kiểm tra giám sát hợp lý từ các nguồn.
9.2. Giải quyết có hiệu quả Lao/HIV, Lao kháng thuốc
- Lao đa kháng:
+ Bố trí, sắp xếp khu điều trị lao đa kháng đảm bảo tiêu chuẩn kiểm soát nhiễm khuẩn.
+ Có kế hoạch đầu tư triển khai kỹ thuật Gene Xpert và nuôi cấy.
+ Cử cán bộ học kỹ thuật Gene Xpert, nuôi cấy, quản lý lao đa kháng.
- Phòng chống lây nhiễm:
+ Bảo đảm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn hạn chế lây nhiễm, lây chéo giữa các khoa trong bệnh viện.
+ Tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn cho cán bộ các tuyến.
- Lao Nhà tù:
+ Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động phòng chống lao tại Trại giam Châu Bình.
+ Thực hiện sàng lọc định kỳ và sàng lọc đầu vào hằng năm.
+ Duy trì hoạt động phát hiện, quản lý và điều trị lao trong Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội.
- Lao/HIV:
+ Phối hợp với Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch phối hợp quản lý người bệnh Lao/HIV của tỉnh.
+ Có các hoạt động, huy động kinh phí để tăng tỷ lệ sàng lọc HIV cho bệnh nhân lao, cũng như tỷ lệ sàng lọc lao cho người nhiễm HIV.
9.3. Lồng ghép công tác chống lao vào hệ thống y tế chung, góp phần củng cố hệ thống y tế cơ sở:
+ Ban hành các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ chống lao các tuyến.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ chống lao được học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế lây nhiễm trong các cơ sở chống lao.
+ Kịp thời giải quyết các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cán bộ chống lao các tuyến.
9.4. Thu hút sự tham gia của tất cả các thành phần y tế:
+ Triển khai kế hoạch phối hợp hoạt động, và duy trì có hiệu quả hoạt động y tế công tư hiện nay.
+ Bố trí kinh phí để giải quyết đầy đủ, kịp thời theo hợp đồng đã ký.
+ Tập huấn về Chương trình chống lao cho y tế công, tư.
9.5. Phát huy tính chủ động của cộng đồng và của người bệnh lao:
+ Tăng cường hoạt động tán trợ, truyền thông, huy động xã hội.
+ Đào tạo kỹ năng truyền thông cho các tuyến.
+ Giám sát việc sử dụng các tài liệu truyền thông.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí thông qua việc xây dựng kế hoạch truyền thông có chất lượng.
9.6. Nghiên cứu khoa học:
+ Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và miền B2 cho công tác NCKH (đào tạo, kỹ thuật, kinh nghiệm và kinh phí).
+ Đào tạo kiến thức về NCKH cho cán bộ làm công tác chống lao.
+ Tìm nguồn kinh phí cho NCKH (Trung ương, địa phương và các dự án).
IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THƯC HIỆN
Kinh phí hoạt động đến 2020. Nguồn kinh phí do Chương trình mục tiêu quốc gia cấp:
Năm 2015: 937.830.000 đồng.
Năm 2016: 986.000.000 đồng.
Năm 2017: 986.000.000 đồng.
Năm 2018: 986.000.000 đồng.
Năm 2019: 986.000.000 đồng.
Năm 2020: 986.000.000 đồng.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hằng năm theo kế hoạch triển khai chiến lược của tỉnh; định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch triển khai chiến lược của tỉnh.
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện, thành phố bố trí đủ nhân lực cho tổ lao huyện, thành phố theo Quyết định số 2357/QĐ-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ Y tế về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới phòng, chống lao và bệnh phổi giai đoạn từ 2011 đến 2020; chỉ đạo các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh tham gia vào hoạt động phòng chống lao theo Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nhân lực cho hoạt động chương trình chống lao Phòng Chỉ đạo tuyến Bệnh viện Lao và Bệnh phổi theo quy định của pháp luật; đề xuất các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ; làm công tác phòng, chống lao các tuyến.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng bổ sung các khoa phòng đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho nhân viên Bệnh viện Lao và Bệnh phổi và triển khai các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh lao và bệnh lao đa kháng thuốc.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch triển khai chiến lược tại tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí thêm nhân lực hoạt động Chương trình chống lao, cho Phòng Chỉ đạo tuyến Bệnh viện Lao và Bệnh phổi theo quy định của pháp luật; đề xuất các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao các tuyến.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực phục vụ chương trình phòng, chống lao trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cách phân bổ kinh phí cho Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi theo hướng kinh phí để thực hiện hai chức năng phòng bệnh và chữa bệnh. Cân đối ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu trên của Kế hoạch trong trường hợp kinh phí Trung ương cấp không đủ hoạt động.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai các quy định hướng dẫn phòng, chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương và các chính sách hỗ trợ người lao động bi mắc bệnh lao.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
- Chỉ đạo Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội, Trung tâm Bảo trợ người tâm thần, Trung tâm Bảo trợ xã hội phối hợp với Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tổ chức sàng lọc định kỳ cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại trung tâm, phát hiện và quản lý điều trị đúng phác đồ của ngành y tế.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo đài và hệ thống đài truyền thanh cơ sở thường xuyên phối hợp với chương trình phòng, chống lao các cấp thực hiện hoạt động thông tin truyền thông phòng chống bệnh lao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai lồng ghép các nội dung phòng, chống lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh lao cấp huyện, xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch tại địa phương.
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống lao tại địa phương, xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống bệnh lao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ngoài nguồn ngân sách Trung ương cấp theo kế hoạch hằng năm, bố trí thêm ngân sách đảm bảo đủ kinh phí hoạt động, trang bị cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống lao tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Bến Tre.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Y tế để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |