Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 47/KH-UBND
Ngày ban hành 04/05/2018
Ngày có hiệu lực 04/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Chung Phụng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 04 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71/NQ-CP NGÀY 08/8/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt và cụ thể hóa nội dung Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo, trách nhiệm quản lý, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, các hội đoàn thể; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động ở các cấp chính quyền, trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như toàn xã hội đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững 29.613,59ha rừng và đất lâm nghiệp hiện có; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân, đặc biệt là Nhân dân sống trên địa bàn 43 xã có rừng và đất lâm nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Việc quán triệt các nội dung Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, phải đến được từng cán bộ, Đảng viên và mọi tầng lớp Nhân dân với nội dung thiết thực, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng để mọi người đều nắm vững, hiểu rõ và thực hiện tốt những nội dung cơ bản của Chỉ thị và Chương trình hành động.

- Chính quyền các cấp, các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch hành động thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị với nội dung, nhiệm vụ, lộ trình, trách nhiệm cụ thể đến từng cá nhân và tổ chức, đảm bảo triển khai hiệu quả kế hoạch đề ra.

- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch gắn với việc kiểm tra, đánh giá để kịp thời bổ sung các biện pháp, giải pháp khả thi, hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trong công tác bảo vệ và phát triển rừng

- Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, tới các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và mọi người dân trên địa bàn.

- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; vai trò, ý nghĩa của rừng đối với cuộc sống và sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu đến mọi tầng lớp Nhân dân; tạo sự đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị, các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, thay đổi tư duy, nhận thức, tập quán sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng, đất lâm nghiệp nhưng phải bảo vệ môi trường bền vững và tuân thủ các quy hoạch, quy định pháp luật.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức sinh động như: xây dựng các tin bài, phóng sự, video hướng dẫn; lồng ghép vào chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường và cơ sở giáo dục; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tham quan về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Tổ chức tuyên truyền, ký cam kết bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tới các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Nhân dân đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phát động các phong trào thi đua và kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, có đóng góp tích cực trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; xây dựng phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng”, “Nhà nước và nhân dân cùng bảo vệ và phát triển rừng”, “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác”.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

2.1. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách

- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Trung ương và của tỉnh đã ban hành.

- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng phù hợp với tình hình thực tế; gắn mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân miền núi, nhất là người làm nghề rừng; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. Trước mắt, tập trung vào các chính sách như: thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào phát triển nông lâm nghiệp, dịch vụ, du lịch sinh thái; chính sách hỗ trợ tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp; chính sách hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng tự nhiên cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn sau khi được giao đất giao rừng; chính sách phụ cấp cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách độc hại, nguy hiểm, thâm niên nghề).

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng các quy chế phối hợp trong bảo vệ và phát triển rừng giữa các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.

2.2. Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy trong lĩnh vực Lâm nghiệp; nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ

- Rà soát, kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy về quản lý, BV&PTR các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập trên toàn tỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, hoạt động có hiệu quả; phát huy vai trò, trách nhiệm của các địa phương, đơn vị, trong tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã và chủ rừng.

- Xây dựng lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách thuộc các đơn vị chủ rừng đủ về số lượng, chất lượng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014 về việc phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 - 2020 và Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng, nhằm đảm bảo thực thi có hiệu quả nhiệm vụ quản lý BV&PTR trên địa bàn.

- Rà soát quy hoạch các trạm quản lý bảo vệ rừng của các đơn vị hạt Kiểm lâm, chủ rừng trên địa bàn đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

[...]