Kế hoạch 467/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 tỉnh Đắk Nông

Số hiệu 467/KH-UBND
Ngày ban hành 15/08/2022
Ngày có hiệu lực 15/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Tôn Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 467/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 15 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TỈNH ĐẮK NÔNG

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;

- Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025;

- Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông;

- Công văn số 252/BYT-DP ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, vùng, miền, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Mục tiêu 1: Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao, người bệnh.

- Tỷ lệ trẻ từ 6 - 23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 60%.

- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn.

- Tỷ lệ Bệnh viện, Trung tâm Y tế tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh, 75% đối với tuyến huyện.

- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50%.

* Chỉ số theo dõi (do Trung ương trực tiếp điều tra đánh giá)

- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày 55%.

- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu lương thực, thực phẩm mức độ nặng và vừa là dưới 25%.

- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở khu vực miền núi ăn đa dạng các loại thực phẩm là 90% (chỉ số theo dõi).

b) Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên, chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống < 28,4%.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống ≤ 5%.

- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm 1 giờ đầu sau khi sinh đạt mức 80%.

- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 47%;

- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram < 8%.

* Chỉ số theo dõi (do Trung ương trực tiếp điều tra đánh giá)

[...]