Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” (giai đoạn 2012 - 2016) to tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu | 46/KH-UBND |
Ngày ban hành | 23/04/2013 |
Ngày có hiệu lực | 23/04/2013 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Trần Kim Mai |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 23 tháng 4 năm 2013 |
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016. UBND tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN), thực hành tiết kiệm (THTK), chống lãng phí (CLP); xây dựng tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh; tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và nhân dân trong PCTN, lãng phí góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh đáp ứng, yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng tại các đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm của các cơ quan tham mưu nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh.
- Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, TP Mỹ Tho và thị xã Gò Công quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 87/KH- UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020; các văn bản chỉ đạo về PCTN của cấp trên, của UBND Tỉnh; kế hoạch công tác PCTN và thực hành tiết kiệm chống lãng phí hàng năm do đơn vị mình xây dựng.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, THTK, CLP để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
B. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG:
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN:
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, TP Mỹ Tho và thị xã Gò Công phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan thông tin đại chúng tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về PCTN: Luật Phòng, chống tham nhũng; Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/02/2012 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (khóa XI) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí”; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác PCTN. Các cấp ủy, chính quyền xác định PCTN là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay cũng như lâu dài. Việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN phải thực hiện gắn liền với việc thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao, các sở ngành và địa phương lựa chọn hình thức và đối tượng tuyên truyền cho phù hợp.
Đối với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch… ngoài nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trong cơ quan, còn có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Trường Chính trị và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tiếp tục thực hiện đưa nội dung PCTN vào Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:
a) Tăng cường công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; thực hiện việc rà soát, thay thế, bổ sung các văn bản trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thực tế; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo đảm công khai minh bạch để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng như: đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý và sử dụng ngân sách; tài chính doanh nghiệp; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công; thuế; ngân hàng...
Các sở, ngành và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tiếp tục công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật Phòng chống tham nhũng và các Luật có liên quan.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, đơn vị trong tỉnh.
Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình đảm bảo cơ quan hoạt động có hiệu quả.
c) Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có năng lực, trình độ, tận tụy, liêm chính.
Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc nhận quà, tặng quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước.
Sở Nội vụ có kế hoạch thanh tra việc thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức tại các đơn vị, địa phương.
d) Tiếp tục thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 23 tháng 4 năm 2013 |
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016. UBND tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN), thực hành tiết kiệm (THTK), chống lãng phí (CLP); xây dựng tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh; tạo sự chuyển biến cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và nhân dân trong PCTN, lãng phí góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh đáp ứng, yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng tại các đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm của các cơ quan tham mưu nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh.
- Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, TP Mỹ Tho và thị xã Gò Công quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 87/KH- UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020; các văn bản chỉ đạo về PCTN của cấp trên, của UBND Tỉnh; kế hoạch công tác PCTN và thực hành tiết kiệm chống lãng phí hàng năm do đơn vị mình xây dựng.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, THTK, CLP để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
B. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG:
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN:
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, TP Mỹ Tho và thị xã Gò Công phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan thông tin đại chúng tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về PCTN: Luật Phòng, chống tham nhũng; Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/02/2012 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (khóa XI) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí”; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác PCTN. Các cấp ủy, chính quyền xác định PCTN là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay cũng như lâu dài. Việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN phải thực hiện gắn liền với việc thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao, các sở ngành và địa phương lựa chọn hình thức và đối tượng tuyên truyền cho phù hợp.
Đối với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch… ngoài nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trong cơ quan, còn có trách nhiệm chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Trường Chính trị và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tiếp tục thực hiện đưa nội dung PCTN vào Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:
a) Tăng cường công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; thực hiện việc rà soát, thay thế, bổ sung các văn bản trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thực tế; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo đảm công khai minh bạch để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng như: đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý và sử dụng ngân sách; tài chính doanh nghiệp; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công; thuế; ngân hàng...
Các sở, ngành và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tiếp tục công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật Phòng chống tham nhũng và các Luật có liên quan.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, đơn vị trong tỉnh.
Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình đảm bảo cơ quan hoạt động có hiệu quả.
c) Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có năng lực, trình độ, tận tụy, liêm chính.
Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc nhận quà, tặng quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước.
Sở Nội vụ có kế hoạch thanh tra việc thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức tại các đơn vị, địa phương.
d) Tiếp tục thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các địa phương, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP; Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 3/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập; Thông tư 2442/TT-TTCP ngày 13/11/2007 và Thông tư 01/2010/TT-TTCP ngày 22/01/2010 sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư 2442/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc kê khai lần đầu, kê khai bổ sung tài sản, thu nhập với đối tượng phải kê khai và dự thảo báo cáo của UBND tỉnh để gửi về Trung ương theo đúng quy định.
g) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và cấp trên về công tác PCTN; xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi xảy ra tham nhũng trong nội bộ đơn vị mình quản lý theo Nghị định số 107/2006/NĐ- CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Sở Nội vụ theo dõi tình hình, kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
h) Cải cách hành chính
Từng địa phương, đơn vị tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đó chú trọng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác cải cách thủ tục hành chính theo quy định.
i) Tiếp tục thực hiện phương thức thanh toán không dùng tiền mặt theo Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tiền Giang tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng các dịch vụ trả lương qua tài khoản; thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ để tham gia kết nối mạng máy giao dịch tự động với các hệ thống ngân hàng khác.
3. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng:
a) Công tác thanh tra gắn với đấu tranh phòng chống tham nhũng:
Hàng năm Thanh tra tỉnh, UBND cấp huyện, thủ trưởng các sở, ngành tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch được phê duyệt. Hoạt động thanh tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế, chính sách; thúc
đẩy và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa tham nhũng, trong đó tập trung vào các nội dung sau: đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai; thu, chi ngân sách; tài chính doanh nghiệp; quản lý, sử dụng tài sản công gắn với thực thi công vụ.
Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra cần phải được chỉ đạo, xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định.
b) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng:
Tập trung thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết triệt để các vụ tố cáo có liên quan đến tham nhũng, lãng phí.
c) Công tác thanh tra trách nhiệm
Thanh tra tỉnh, UBND cấp huyện, thủ trưởng các sở, ngành tiến hành tổ chức thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch được duyệt hàng năm nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng (nếu có).
Giám đốc các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chỉ đạo việc tự kiểm tra trách nhiệm về PCTN tại đơn vị mình.
d) Công tác điều tra, truy tố, xét xử:
Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng chức năng tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để chủ động phát hiện sớm các hành vi tham nhũng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng; tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử; đồng thời tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án còn tồn đọng theo đúng quy định của pháp luật, tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân góp phần phòng ngừa tội phạm. Định kỳ báo cáo kết quả điều tra, truy tố và xét xử các vụ việc tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
Thanh tra tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và đề nghị Kiểm toán Nhà nước thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, truy tố, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan Thanh tra kiến nghị khởi tố vụ án hình sự; trao đổi thông tin về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm theo Thông tư Liên tịch số 12/2011/TTLT-TTCP-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-BQP-BCA ngày 15/12/2011 Quy định trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về phòng chống tham nhũng.
Lãnh đạo các địa phương, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN.
Xem xét các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan nhà nước và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; làm rõ và trả lời cho cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Duy trì thường xuyên và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở ngành, Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật UBND các huyện, thành, thị, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng nội dung, kế hoạch và thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, của Tỉnh ủy về THTK, CLP trên phạm vi toàn tỉnh. Mở chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; khuyến khích các sở, ngành, địa phương mở chuyên mục THTK, CLP trên trang thông tin điện tử, đài truyền thanh các huyện, xã và thường xuyên cập nhật thông tin về công tác THTK, CLP của Trung ương và địa phương để kịp thời thông tin kết quả THTK, CLP đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;
- Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ấp Bắc tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP đến các tầng lớp nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về THTK, CLP tạo thành phong trào thi đua rộng khắp trong toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng thời lượng và nội dung thông tin về những giải pháp THTK, CLP mang lại hiệu quả thiết thực, những nhân tố tích cực, điển hình có thành tích trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP và những biểu hiện về lối sống xa hoa, lãng phí trong xã hội;
- Các cơ quan, tổ chức phải đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về THTK, CLP vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức mình, bảo đảm tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức được quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng và hiểu rõ các quy định pháp luật về THTK, CLP.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về THTK, CLP:
- Sơ, tổng kết kết quả triển khai thực hiện Luật THTK, CLP, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật THTK, CLP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật THTK, CLP theo hướng cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ THTK, CLP trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác THTK, CLP; có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với tổ chức, cá nhân có thành tích THTK, CLP; kiến nghị, đề xuất hoàn thiện hệ thống chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP và những hành vi gây lãng phí tiền, tài sản của Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên;
- Nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền ban hành các quy định về đầu tư công, mua sắm công, quy hoạch,... để tạo thuận lợi cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương; kịp thời đề xuất cấp thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, định giá, đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản; hoàn thiện các quy định để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách nhà nước; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm, đầu tư công và các khoản chi thường xuyên;
- Nghiên cứu đề xuất việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước; trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong các cơ quan nhà nước; trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cơ sở để thực hiện và đánh giá kết quả THTK, CLP. Triển khai hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn nhằm kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời việc nhập khẩu hàng hóa chất lượng thấp, tiêu chuẩn kỹ thuật lạc hậu, hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp;
- Nghiên cứu và đề xuất đưa việc chấp hành quy định pháp luật về THTK, CLP và kết quả THTK, CLP vào tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ công chức; làm cơ sở xem xét, đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo. Có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế và xử lý nghiêm những cán bộ, lãnh đạo, quản lý để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được giao phụ trách;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên; doanh nghi ệp có vốn của Nhà nước. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra đánh giá về hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, như: Quản lý, khai thác, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước. Hằng năm, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước phải thực hiện thanh tra, kiểm tra - THTK, CLP đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý trực tiếp và trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí; đồng thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP.
3. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
- Chấp hành nghiêm các quy định của Luật ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, của UBND tỉnh về điều hành kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước. Tiếp tục triển khai các dự án hiện đại hóa công tác quản lý tài chính mà trọng tâm là vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) nhằm tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan thụ hưởng ngân sách, qua đó nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công;
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân nhà nước, chống thất thu, có biện pháp hữu hiệu thu hồi thuế nợ đọng, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hóa nhập khẩu, chuyển giá. Nuôi dưỡng, khai thác tốt nguồn thu để tăng thu ngân sách nhà nước đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước để ưu tiên cho các khoản chi thực hiện các chính sách an sinh, xã hội, đầu tư các công trình trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý chặt chẽ các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật;
- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại hiện có, chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Kiên quyết thu hồi, xử lý theo quy định đối với những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa trong sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, trước hết là các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước;
- Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; đề xuất đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp theo Kết luận số 37-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị;
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án cấp quốc gia, cấp địa phương; các chính sách, chương trình, dự án an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo đảm thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả;
- Thực hiện nghiêm túc công khai, dân chủ trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
- Triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn theo hướng bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của cả tỉnh, từng địa phương theo nguyên tắc: Cấp quyết định đầu tư phải xác định được nguồn vốn, khả năng bảo đảm vốn mới ra quyết định đầu tư dự án cụ thể. Tăng cường vai trò tham mưu quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
- Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư; tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng, các công trình, dự án có hiệu quả, dự án trọng điểm, cấp bách. Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch hằng năm. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ và sử dụng vốn không đúng đối tượng, sai mục đích. Đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới, kiên quyết rút giấy phép đối với những dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 1073/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung. Thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ trên địa bàn tỉnh, bố trí sử dụng có hiệu quả, đúng chế độ;
- Khai thác có hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước phục vụ tốt công tác quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn. Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể đúng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ phúc lợi công cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả; chấn chỉnh công tác quản lý các loại tài sản, trang thiết bị có tính chất tài sản cố định trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn.
6. THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Hoàn thiện quy định về quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên cát, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, lợi ích hợp pháp của người dân và mục tiêu bảo vệ môi trường;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai;
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác nguồn tài nguyên cát trên Sông Tiền, các nguồn tài nguyên khu vực biển Gò Công;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững rừng phòng hộ. Khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng phòng hộ ven biển Gò Công. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật luật về quản lý và bảo vệ rừng.
7. THTK, CLP trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian làm việc trong khu vực nhà nước:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tập trung cải cách chế độ công chức, công vụ. Tập trung lãnh chỉ đạo và nguồn nhân lực thực thi hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đề án Chính phủ phê duyệt. Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các cơ quan, nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc;
- Triển khai xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính, cơ cấu viên chức theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện chuẩn hóa trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và đãi ngộ người tài năng trong công vụ. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường;
- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân công chức; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức gắn với tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện tốt và đúng lộ trình nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt với nhu cầu của ngành, địa phương và toàn xã hội. Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp xã hội hóa giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Tổ chức thực hiện đạt kết quả Đề án phát triển nhân lực trình độ cao và đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh;
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề, rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề theo nghề và cấp trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho thị trường lao động trong trong tỉnh, khu vực và xuất khẩu lao động. Xây dựng Kế hoạch phát triển dạy nghề 2011 - 2020 trên địa bàn.
8. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu, mô hình tổ chức đối với những doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước tiếp tục giữ 100% vốn theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp. Nghiên cứu, thực hiện đổi mới cơ chế quản trị doanh nghiệp. Triển khai quyết liệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát lại các khoản đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước. Kiên quyết cắt giảm, loại bỏ các dự án không cần thiết, kém hiệu quả; tập trung vốn đầu tư vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, không đầu tư ngoài ngành, nhất là các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán. Rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư đối với các khoản đầu tư ra ngoài ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, kiên quyết thoái vốn đối với các khoản đầu tư ra ngoài ngành nghề sản xuất kinh doanh chính không hiệu quả theo lộ trình phù hợp. Thực hiện tiết giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp theo định hướng của Chính phủ;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Tìm giải pháp khả thi tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như: Giảm lượng hàng tồn kho, tiếp cận vốn ngân hàng để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng và phát triển; đẩy mạnh xuất khẩu, khai thông thị trường; hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng và những hàng hóa trong nước đã sản xuất được; phát triển thị trường trong nước, kích thích tiêu thụ hàng hóa;
- Tổ chức thực hiện bình ổn giá, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo đảm các doanh nghiệp sử dụng vốn vay ưu đãi thực hiện chương trình bình ổn giá đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với khả năng, điều kiện cụ thể của tỉnh.
9. THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
- Thực hiện minh bạch thông tin về giá cả theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, gắn với việc tổ chức thực hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng thời kỳ; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết. Bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu cho khu vực vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo;
- Kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc nhập khẩu các mặt hàng chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhân dân; hạn chế nhập khẩu đối với nhóm các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được và bảo đảm chất lượng. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, công bố danh mục các mặt hàng không thiết yếu, danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, danh mục sản phẩm hàng hóa nhập khẩu tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho sản xuất và đời sống;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về tiêu dùng điện; xây dựng chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng;
- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Nội dung các nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục đính kèm.
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhiệm vụ chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN, lãng phí, luôn xác định PCTN, lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu, phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
2. Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế của cơ sở để xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm của đơn vị mình, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN và THTK, CLP; đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh và kế hoạch của từng đơn vị, địa phương. Định kỳ quý, 6 tháng, năm các sở, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh và Sở Tài Chính) để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ. Báo cáo định kỳ về PCTN, THTK, CLP của sở, ngành, địa phương phải thể hiện được kết quả đạt được về các giải pháp đã triển khai thực hiện; danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Thanh tra tỉnh (đối với nội dung PCTN) và qua Sở Tài Chính (đối với nội dung THTK, CLP) để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh. Quý III năm 2016 tiến hành sơ kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch này và xây dựng kế hoạch cụ thể cho giai đoạn tiếp theo để báo cáo Chính phủ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến về PCTN, lãng phí, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh. Công tác tuyên truyền thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác PCTN, lãng phí, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN, lãng phí đã đề ra.
5. Các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN theo quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể.
6. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP: các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao triển khai và cụ thể hóa các tiêu chí định hướng của Trung ương thành tiêu chí cụ thể phù hợp với điều kiện của mình làm cơ sở đánh giá kết quả THTK, CLP:
a) Trong năm 2013, các sở, ngành có trách nhiệm xây dựng và ban hành bộ tiêu chí cụ thể đánh giá kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, để làm cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả THTK, CLP áp dụng trên phạm vi địa bàn tỉnh;
b) UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm, xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân tại địa phương, làm cơ sở theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả THTK, CLP trên địa bàn;
c) Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong quản lý vốn, tài sản, chi phí, giá thành, lao động, thời gian lao động để làm cơ sở đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty;
7. Kinh phí
a) Các sở, ngành, đơn vị bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai Kế hoạch;
b) UBND các cấp huyện, xã bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Chương trình;
d) Các công ty Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình hành động, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ giám sát trong việc thực hiện Kế hoạch này.
9. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh và Sở Tài chính để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 82/NQ- CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21 của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh.
Giao Thanh tra tỉnh phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện kế hoạch này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ |
||||
I |
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các quan điểm, chủ trương của Đảng về THTK, CLP |
|||
1 |
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh |
Kế hoạch |
Sở Tư Pháp |
06/2013 |
2 |
Mở chuyên mục THTK, CLP trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và thường xuyên cập nhật thông tin về công tác THTK, CLP phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về THTK, CLP |
Chuyên mục |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở VHTT&DL |
04/2013 |
3 |
Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động giai đoạn 2012 - 2016 (phần nội dung về THTK-CLP) |
Báo cáo |
Sở Tài Chính |
2016 |
II |
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để THTK, CLP |
|||
1 |
Bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong phạm vi quản lý nhà nước được phân công |
Kế hoạch |
Các Sở, ngành |
2013 |
2 |
Bổ sung hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Bộ ngành TW |
Kế hoạch |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2013 |
3 |
Cụ thể hóa nội dung THTK, CLP vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ công chức |
Đề án |
Sở Nội vụ |
2013 |
4 |
Hướng dẫn công tác thanh tra về THTK, CLP |
Văn bản hướng dẫn |
Thanh tra tỉnh |
Hằng năm |
5 |
Cụ thể hóa bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của các Bộ, ngành Trung ương |
Quyết định |
Các Sở, ngành |
2013 |
III |
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước |
|||
1 |
Đổi mới cơ chế hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo theo Kết luận số 37-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
2013 |
2 |
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định chế tài về xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước |
Văn bản |
Sở Tài chính |
Hằng năm |
IV |
THTK, CLP trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước |
|||
1 |
Triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2013 |
2 |
Điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách về cơ cấu đầu tư; tăng cường kiểm soát các dự án đầu tư sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước; việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị trong nước đã sản xuất được |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2013 |
3 |
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước trên địa bàn theo mục tiêu ưu tiên đầu tư |
Kế hoạch |
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện |
Hằng năm |
4 |
Bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm trong đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của TW |
Kế hoạch |
Sở Xây dựng |
2013 |
5 |
Triển khai các quy định của TW về kiểm soát cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; đề xuất rút giấy phép các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn |
Kế hoạch |
Sơ Kế hoạch và Đầu tư |
2013 |
6 |
Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
2013 |
V |
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công trình phúc lợi công cộng |
|||
1 |
Rà soát lại hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
2013 |
2 |
Sửa đổi, bổ sung quy định thực hiện chính sách quản lý sử dụng trụ sở làm việc đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công; quy định về quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn |
Kế hoạch |
Sở Tài chính, Sở giao thông Vận tải, Sở Xây dựng |
2013 |
VI |
THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên |
|||
1 |
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý khai thác cát trên sông Tiền, nguồn tài nguyên thiên nhiên biển Gò Công và các tài nguyên khác có trên địa bàn tỉnh |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2016 |
2 |
Tăng cường quản lý việc cấp phép và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác cát trên sông Tiền, nguồn tài nguyên thiên nhiên biển Gò Công và các tài nguyên khác có trên địa bàn tỉnh |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2016 |
3 |
Triển khai thực hiện các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững rừng phòng hộ ven biển Gò Công |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2014 |
VII |
THTK, CLP trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước |
|||
1 |
Tổ chức triển khai, thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2013 |
2 |
Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề. Sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển cơ sở dạy nghề theo nghề và cấp trình độ đào tạo trên địa bàn |
Đề án |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2013 |
VIII |
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp |
|||
1 |
Triển khai, thực hiện kế hoạch của Tỉnh ủy về tiếp tục chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2015” |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
2013 |
2 |
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp |
Kế hoạch |
Sở Công Thương |
2013 |
IX |
THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân |
|||
1 |
Thực hiện lộ trình quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
2015 |
2 |
Triển khai quy định sửa đổi, bổ sung danh mục mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được, danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn |
Kế hoạch |
Sở Công Thương |
Hàng năm |
3 |
Sửa đổi, bổ sung các quy định về sản xuất, cung ứng, tiêu dùng điện; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất, tiêu dùng |
Kế hoạch |
Sở Công Thương |
2014 |
4 |
Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2013 |
I |
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các quan điểm, chủ trương của Đảng về PCTN |
|||
1 |
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh |
Kế hoạch |
Sở Tư Pháp Thanh tra tỉnh HĐPBPL |
06/2013 |
2 |
Mở chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và thường xuyên cập nhật thông tin về công tác PCTN phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN |
Chuyên mục |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở VHTT&DL |
04/2013 |
II |
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong thực hiện pháp luật về PCTN |
|||
1 |
Đánh giá tình hình tham nhũng và việc thực hiện Luật PCTN |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
Hàng năm |
2 |
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra về PCTN |
Tập huấn nghiệp vụ |
Thanh tra tỉnh |
2013 |
3 |
Thanh tra việc thực hiện các quy tắc ứng xử, công vụ; kê khai tài sản, thu nhập; chuyển đổi vị trí công tác của CBCC và cải cách hành chính. |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ Thanh tra tỉnh |
Hàng năm |
III |
Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng |
|||
1 |
Tăng cường phối hợp, trao đổi về quản lý sử dụng thông tin, dữ liệu về PCTN. |
Kế hoạch Liên tịch |
Công an tỉnh, VKSND tỉnh, TAND tỉnh, BCH QS tỉnh. |
2013 |
2 |
Báo cáo kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc tham nhũng |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
Hằng năm theo quy định |
3 |
Kiểm tra, giám sát công tác thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc tham nhũng còn tồn đọng |
Kế hoạch |
BCĐ về PCTN |
2013 |
4 |
Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động giai đoạn 2012 - 2016 (phần nội dung PCTN) |
Báo cáo |
Thanh tra tỉnh |
2016 |