Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 về hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 46/KH-UBND
Ngày ban hành 31/03/2021
Ngày có hiệu lực 31/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. Căn cứ pháp lý

- Quyết định 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy Ninh Bình về việc thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;

- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 28/12/2020 của Tỉnh ủy Ninh Bình về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 09/4/2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;

- Quyết định số 906/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình đến năm 2030;

- Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 24/01/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 07/7/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

- Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/10/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.

II. Tình hình thực hiện hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em giai đoạn 2016 - 2020

1. Kết quả hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em giai đoạn 2016-2020

1.1. Kết quả các hoạt động đã triển khai

- Mạng lưới phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em được củng cố và hoàn thiện từ tỉnh đến tận cơ sở. Toàn tỉnh, 8/8 huyện, thành phố và 143/143 xã, phường, thị trấn đều thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em; 100% xã, phường, thị trấn có chuyên trách dinh dưỡng và 100% thôn bản có cộng tác viên dinh dưỡng.

- Hoạt động giáo dục truyền thông được duy trì thường xuyên, với nhiều nội dung phong phú, trên nhiều phương tiện truyền thông khác nhau ở các thời điểm thích hợp, do đó, đã thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, giúp thay đổi thói quen, tập quán lạc hậu trong sử dụng thực phẩm hàng ngày, góp phần nâng cao sức khỏe toàn dân. Từ năm 2016 đến nay, đã tổ chức 404 hội nghị triển khai tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển; 2.550 buổi hướng dẫn bữa ăn gia đình hợp lý, thực hành dinh dưỡng; 243 buổi nói chuyện về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của trẻ, ăn uống đầy đủ và cân đối theo nhu cầu, phòng, chống suy dinh dưỡng; 309 buổi nói chuyện về phòng, chống bệnh mãn tính không lây, thừa cân, béo phì, nâng cao tầm vóc trẻ em; tổ chức 45 hội thi bữa ăn gia đình hợp lý, 60 hội thi về kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ;

- Công tác tuyên truyền được thực hiện với nhiều hình thức: 08 lượt tuyên truyền bằng xe lưu động; treo 466 băng rôn; thực hiện 168 bài tuyên truyền trên báo và truyền hình; 3.297 bài tuyên truyền trên đài truyền thanh 3 cấp; tổ chức 1.238 lượt nói chuyện, tư vấn dinh dưỡng; cấp hơn 37.000 tài liệu truyền thông gián tiếp (tờ rơi, áp phích, băng đĩa, sổ sách...);

- Tổ chức 131 lớp tập huấn cho tổng số 6.088 học viên về nâng cao kiến thức dinh dưỡng, kỹ năng triển khai các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng cho các cán bộ là chuyên trách tuyến huyện, trạm trưởng trạm y tế, chuyên trách dinh dưỡng xã, phường, thị trấn và cộng tác viên dinh dưỡng tại các thôn, tổ, phố;

- Duy trì các đợt uống bổ sung Vitamin A liều cao cho đối tượng trẻ em trong độ tuổi từ 6-36 tháng tuổi nhằm làm giảm nguy cơ thiếu Vitamin A giúp trẻ phòng tránh mù lòa và bệnh liên quan đến thiếu Vitamin A. Ngoài ra, thực hiện bổ sung Vitamin A liều cao thường xuyên cho các đối tượng như: bà mẹ sau sinh trong vòng một tháng, trẻ em dưới 5 tuổi (trẻ từ 37 - 60 tháng tuổi) bị suy dinh dưỡng, trẻ sinh ra không được bú mẹ hoàn toàn, trẻ bị mắc các bệnh nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, tiêu chảy kéo dài, trẻ bị bệnh sởi;

- Công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ được chú trọng, nhất là bổ sung dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, do vậy, tỷ lệ trẻ em có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gam năm 2020 còn 1,84%; có 51% trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; tỷ lệ phụ nữ khám thai đủ 3 lần theo 3 thời kỳ đạt 98%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ đạt 100%; tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt 99,9%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai ước còn 26%;

- Công tác theo dõi tăng trưởng trẻ em dưới 5 tuổi được thực hiện thường xuyên tại các xã, phường, thị trấn, đảm bảo 100% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng được cân đo, theo dõi tình trạng dinh dưỡng hàng tháng; trẻ dưới 2 tuổi được cân đo và theo dõi tình trạng dinh dưỡng 3 tháng/lần; trẻ dưới 5 tuổi được cân đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng 2 lần/năm, qua đó biết được tình trạng tăng trưởng của trẻ để kịp thời hướng dẫn cho bà mẹ về cách nuôi dưỡng trẻ theo từng giai đoạn phát triển giúp trẻ phát triển toàn diện.

1.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu 2016-2020

Ước thực hiện đến hết năm 2020

1

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi (thể nhẹ cân)

%

< 12

< 12

2

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (thể thấp còi)

%

< 21,5

< 21,5

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tồn tại, hạn chế

- Mạng lưới triển khai hoạt động về dinh dưỡng còn chưa ổn định, thường xuyên thay đổi, thiếu về số lượng, chất lượng chưa cao. Nhiều cán bộ dinh dưỡng đã chuyển sang công tác ở lĩnh vực khác, cán bộ thay mới chưa được đào tạo kịp thời, thiếu kiến thức, kỹ năng về dinh dưỡng;

- Các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi mới tập trung vào các đối tượng trẻ suy dinh dưỡng, bà mẹ có con dưới 5 tuổi và người chăm sóc trẻ, chưa chú trọng đến các đối tượng trẻ em thừa cân béo phì, phụ nữ đang mang thai;

- Công tác xã hội hóa và sự tham gia của một số ban, ngành, đoàn thể về các hoạt động dinh dưỡng còn hạn chế. Chưa huy động được nguồn kinh phí để triển khai Chương trình “Sữa học đường”. Các hoạt động mới chỉ dừng lại ở công tác truyền thông lồng ghép trong các chương trình y tế, các buổi hội nghị, tập huấn;

[...]