ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4575/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 07
tháng 06 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TĂNG
CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN
2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Triển khai Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông
tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025”, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy
- học, nghiên cứu khoa học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu tăng cường ứng dụng CNTT trong
quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đảm bảo tính thống nhất giữa việc triển khai các
nội dung của Kế hoạch và các đề án/ chương trình ứng dụng CNTT của tỉnh đang
triển khai trong ngành giáo dục và đào tạo, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm đẩy mạnh triển khai
Chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều
hành của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu
khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo
dục, góp phần hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2020
2.1.1. Trong công tác quản lý, điều hành:
- Hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục và
đào tạo;
- Phấn đấu 100% các cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện quản lý hành chính, xử
lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng;
- 40% cuộc họp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và
cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến;
- 70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp
(blended learning);
- 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến
tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
2.1.2. Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học,
kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:
- Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên: Hình thành kho học liệu số dùng chung toàn
ngành, gồm: Bài giảng, ngân hàng đề, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng
và các học liệu khác;
- Phấn đấu 90% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp (GDNN) - giáo dục thường xuyên (GDTX) và Cao đẳng sư phạm ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà trường; trong đó, sử dụng sổ điểm điện tử đạt 70% ở các
trường từ tiểu học đến trung học và hướng tới sử dụng học bạ điện tử theo chủ
trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT).
- Duy trì và phát triển các các chức năng tra cứu
thông tin tốt nghiệp THPT, văn bằng, chứng chỉ, thông tin về đánh giá kiểm định
chất lượng giáo dục, hệ thống các đề thi, giáo án điện tử, dữ liệu học tập, các
văn bản quản lý, điều hành trên hệ thống website của ngành giáo dục và đào tạo.
2.2. Định hướng đến năm 2025
- Mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các
hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông
tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm
tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.
- Phấn đấu 80% các cuộc họp, giao ban, tập huấn,
sinh hoạt chuyên môn giữa cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục các cấp được thực
hiện trên hệ thống họp, tập huấn trực tuyến. Nâng cấp hệ thống họp, tập huấn trực
tuyến cấp tỉnh; từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống họp, tập huấn trực tuyến
cấp huyện; Xây dựng mô hình dạy học, dự giờ, thao giảng trực tuyến trên mạng
Internet ở các trường THPT và mở rộng đến các trường THCS, trường Tiểu học.
- 100% các trường học sớm chuyển đổi kết nối
Internet băng thông rộng nhằm phục vụ giảng dạy và học tập, nhất là khai thác dữ
liệu phục vụ dạy học, tổ chức các chương trình thi trực tuyến trên mạng do Bộ
GDĐT, Sở GDĐT tổ chức; thi thử tốt nghiệp, đại học; giáo viên thực hiện nhập điểm,
học sinh tra cứu điểm trên mạng...
- Tăng cường phát triển hệ thống website của các cơ
sở giáo dục: phòng Giáo dục và Đào tạo, trường THPT, các trường phổ thông có
nhiều cấp học, trung tâm GDNN-GDTX và Cao đẳng sư phạm liên thông với website của
Sở và thực hiện tốt một số chức năng khác theo quy định tại Thông tư
53/2012/TT-BGDĐT.
- Xây dựng các phần mềm trực tuyến cho phép người
dân, tổ chức, doanh nghiệp điền và gửi các văn bản, biểu mẫu hồ sơ hành chính
liên quan đến đối chiếu, in sao, điều chỉnh bằng cấp, chứng chỉ đến Sở GDĐT. Bộ
phận một cửa tiếp nhận, giải quyết hồ sơ công dân, trả kết quả trên hệ thống “Một
cửa điện tử liên thông” đạt mức độ 3 và một số dịch vụ trực tuyến mức độ 4.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai, đưa vào sử dụng
hệ thống CNTT
Đưa vào sử dụng hệ thống CNTT theo hướng hiện đại,
thiết thực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT ở các cơ quan quản lý, cơ sở
giáo dục và đào tạo; ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự
án, thuê dịch vụ CNTT và xã hội hóa nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý nhân sự bằng trực tuyến; quản lý học sinh, công tác tổ chức thi, xếp thời
khóa biểu, tuyển sinh đầu cấp được triển khai trên môi trường mạng ở tất các cấp
học bằng phần mềm Smas.
2. Triển khai hệ thống thông
tin quản lý, cơ sở dữ liệu
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thống nhất
trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông, tích
hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ tỉnh đến địa phương,
cho phép các cơ sở giáo dục kết nối và chuyển tải thông tin một cách thống nhất
và toàn diện từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ
sở giáo dục trường học trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử và
liên thông toàn ngành; hệ thống họp, hội thảo, tập huấn chuyên môn qua mạng; bổ
sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3, nâng cao hiệu quả
công tác cải cách hành chính thông qua việc xây dựng và phát triển các loại
hình dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong công tác
thông tin, điều hành và tác nghiệp của Ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Sử dụng hệ thống phần mềm dùng chung phục vụ cho
công tác quản lý thông tin giáo dục và đào tạo ở các phòng ban chuyên môn Sở
GDĐT, Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc và trường học có nhiều cấp học như: hệ
thống thư điện tử; hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc chỉ đạo điều
hành; hệ thống quản lý cán bộ công chức, viên chức; hệ thống quản lý tài sản
công; hệ thống quản lý thi đua - khen thưởng; quản lý học sinh, quản lý giáo
viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ điểm điện tử; tích hợp với trang tin
điện tử của nhà trường trên môi trường mạng...
- Hoàn thiện và thường xuyên cập nhật hệ thống cơ sở
dữ liệu dùng chung thống nhất toàn ngành với đầu mối tại Sở GDĐT bao gồm: Bài
giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, hệ thống
ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học, phần mềm kiểm tra, đánh giá tập
trung qua mạng, phần mềm mô phỏng thí nghiệm, phần mềm đánh giá hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng và các học liệu khác, phục vụ quản lý và dạy - học trong toàn
ngành.
3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học
- Xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số
dùng chung phục vụ giáo dục các cấp học toàn ngành, gồm: Bài giảng e-Learning,
học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học
liệu khác.
- Xây dựng, triển khai và thường xuyên cập nhật hệ thống
ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập
trung qua mạng phục vụ học sinh, giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên.
- Tăng cường tổ chức các tiết dạy, thao giảng có ứng
dụng thiết bị dạy học hiện đại tại các cơ sở GDĐT có đủ điều kiện đảm bảo thiết
thực, hiệu quả.
4. Nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
- Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản
lý, giáo viên trực tuyến, trên môi trường mạng, thường xuyên cập nhật nội dung
các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; thường xuyên liên hệ các cơ quan
chuyên môn trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ CNTT, kịp thời cử lãnh đạo,
chuyên viên tham dự các lớp nâng cao nhiệm vụ về hệ thống mạng và an toàn an
ninh thông tin nhằm đảm bảo nhân lực thực hiện công tác ứng dụng CNTT của
ngành.
5. Phát triển nguồn nhân lực
CNTT chuyên trách chất lượng:
Khuyến khích, hỗ trợ các chế độ cần thiết cho cán bộ
chuyên trách CNTT tham gia các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn; tổ chức
đào tạo, tập huấn bằng nhiều hình thức nhằm hỗ trợ cán bộ, công chức đủ khả
năng, trình độ tin học đáp ứng được yêu cầu công việc; tham gia đầy đủ các lớp
tập huấn về CNTT do Bộ GDĐT, do UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai.
6. Đẩy mạnh hợp tác với các
doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội CNTT
- Tăng cường hợp tác với Viễn thông Đắk Lắk - Đắk
Nông, Chi Nhánh Viettel Đắk Lắk, tổ chức và hiệp hội CNTT; giới thiệu với các
cơ sở giáo dục các giải pháp công nghệ tiên tiến về CNTT để áp dụng, triển khai
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Ưu tiên thuê dịch vụ CNTT do các doanh nghiệp
cung cấp phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
7. Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý, dạy -
học, nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, khóa bồi dưỡng, nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng CNTT trong
quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh
giá.
8. Tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng
công tác ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích tiêu biểu đồng thời đôn đốc, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa
hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá,
nghiên cứu khoa học.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
VI. KINH PHÍ, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp giáo dục
và đào tạo theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương
trình, đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nguồn
tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã
hội khác.
2. Cơ chế tài chính
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước
bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho Sở
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục; kinh phí tự
cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện Kế
hoạch.
- Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí
lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt
và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ củ Kế hoạch này
theo hình thức thuê dịch vụ CNTT, hợp tác công tư (PPP), giao nhiệm vụ, hình thức
đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch này trong
các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT của ngành Giáo dục và Đào tạo đối với
từng năm học, từng giai đoạn.
- Chủ trì sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội
dung về dịch vụ, ứng dụng CNTT, phát triển nhân lực CNTT theo Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Cân đối bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện các
nội dung của Kế hoạch cho Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, đơn vị liên
quan theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế
hoạch; hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo tính
thống nhất giữa ngành với địa phương và toàn tỉnh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào
tạo theo quy định.
6. Các cơ sở giáo dục
Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
các hoạt động liên quan đến công tác CNTT trong cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ
đạo, mục tiêu nhiệm vụ như Kế hoạch đã đặt ra.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, TTTT, TC, KHĐT;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, KGVX
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H'Yim Kđoh
|