ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 233/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
30 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh với những
nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
1. Phòng, chống thiên tai là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân,
toàn xã hội, trong đó chính quyền địa phương giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá
nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ nhau; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” đề
cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3
giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động
phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai thực
hiện theo hướng quản lý rủi ro tổng hợp theo lưu vực, liên vùng, liên ngành.
Phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế ngành phải nhận diện đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia
tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng, chống thiên tai phải
thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn
lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng, chống thiên tai trên
cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy kinh nghiệm truyền thống,
kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người,
tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo
đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước
thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Giảm thiệt hại do thiên tai
gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng người dân; hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại kinh tế do thiên tai gây ra.
- Tổ chức lực lượng làm công
tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại.
- 100% chính quyền các cấp, cơ
quan, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai. Lực
lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy
đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm
bảo các yêu cầu theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
- Nâng cao năng lực theo dõi
giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở dữ liệu
phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai được đồng bộ, liên thông, theo
thời gian thực hiện; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được
lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát.
- Người dân được đảm bảo an
toàn trước thiên tai. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng,
chống thiên tai, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và không làm gia tăng
nguy cơ rủi ro thiên tai.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Về thể
chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai... bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính
sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động nguồn lực
từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai, khuyến khích doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư cho phòng chống thiên tai; vận hành Quỹ phòng
chống thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với bị ảnh hưởng, thiệt
hại do thiên tai.
2. Nâng cao
nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng
phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai
lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động
thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của
cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch,
phương án phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, ấp.
3. Nâng cao
năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều
hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác phòng, chống thiên tai các cấp từ tỉnh đến cơ sở theo hướng chuyên nghiệp,
thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai, tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai.
Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo
thiên tai. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh
báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo sạt
lở đất.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ đảm bảo phục vụ chỉ
đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ
huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn
tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú
trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng.
4. Xây dựng,
hoàn thiện các kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai,
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội
- Rà soát, đánh giá lại hệ thống
đê bao, bờ bao, phương án phòng chống sạt lở bờ sông, phương án chuyển đổi sản
xuất. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao bảo đảm kiểm soát lũ, phát triển
sản xuất bền vững, an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai. Chủ
động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù
hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ
chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực
lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó
tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân địa phương.
5. Nâng cao
khả năng chống chịu, thích ứng thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở
bờ sông tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình
đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Nâng cấp hệ thống
thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng và phổ
biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người
dân xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp
các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ
động ứng phó với thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, sạt lở bờ sông gắn với
xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống
theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra
thiên tai.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân
xây dựng, nâng cấp nhà ở an toàn, chủ động ứng phó với lũ, bão, sạt lở, lốc,
sét, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình
ven sông; từng bước giải tỏa công trình, nhà ở không bảo đảm an toàn ven sông,
kênh, rạch, sắp xếp lại dân cư để phòng, chống sạt lở, bảo đảm thoát lũ.
6. Khoa học
công nghệ
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám
sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng, chống
thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai.
Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự
nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Về hợp
tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất
là với các quốc gia thuộc lưu vực sông Mê Công để chia sẻ thông tin, khai thác
hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê Công, đồng thời nâng cao chất lượng dự
báo về lũ, hạn hán, xâm nhập mặn để chủ động phòng ngừa, ứng phó.
Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của
quốc tế trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Về nguồn
lực
Ưu tiên bố trí nguồn lực từ
ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả quỹ
phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng,
chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực dự báo,
cảnh báo thiên tai; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt
lở bờ sông; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn. Tăng cường phân cấp, phân
quyền đảm bảo huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp và
khắc phục hậu quả thiên tai.
IV. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(chi
tiết xem Phụ lục 1 và 2 kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở,
ngành Tỉnh, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được
giao: xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai Kế hoạch này. Hằng năm, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân
Tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15 tháng
12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai.
2. Thủ trưởng các sở,
ngành, địa phương tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, các đơn vị, bộ
phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý nhằm thực hiện tốt công tác
phòng, chống thiên tai.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc và các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung; các
đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Thường trực
Ban Chỉ đạo Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Tỉnh) để tổng hợp và báo báo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu
các đơn vị thực hiện nghiêm Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia TKCN;
- TT/TU, TT/HDND Tỉnh;
- CT và các Phó CT UBND Tỉnh;
- TV Ban Chỉ đạo Ứng phó với BĐKH - PCTT và TKCN Tỉnh;
- Các sở, ban ngành Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh, các tổ chức CT-XH Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT NC/KT.lgv.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Thường trực Ban Chỉ đạo Ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh)
|
|
|
|
- Kiện toàn và hướng dẫn kiện
toàn, nâng cao năng lực cơ quan thường trực ứng phó với biến đổi khí hậu -
phòng chống thiên tai và TKCN các ngành, các cấp.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
đảm bảo theo đúng quy định của Trung ương.
- Đôn đốc các sở, ngành liên
quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; xây dựng khung giám sát, đánh giá
thực hiện Chiến lược; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng
năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng
và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với
các cấp độ rủi ro thiên tai.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo
nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên
tai các cấp.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức truyền thông, phổ
biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát
triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động
phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên
tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở
vật chất, trang thiết bị,...
|
Các Sở, ban, ngành, tổ chức
Chính trị - Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan
|
Thường xuyên, hàng năm
|
2
|
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, Công an Tỉnh
|
|
|
|
- Tham mưu nâng cấp, hiện đại
hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo, điều phối các lực
lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên
tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Củng cố, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của lực lượng cứu hộ, cứu nạn và lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai ở các địa phương. Kiện toàn, bổ sung nguồn lực, trang
thiết bị thiết yếu bảo đảm ứng phó kịp thời với các tình huống thiên tai.
- Xây dựng cơ chế phối hợp
trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo
tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Chủ động đảm bảo an ninh,
trật tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia ứng phó, khắc phục hậu
quả khi xảy ra tình huống thiên tai, phối hợp chính quyền địa phương thực hiện
sơ tán dân khỏi những vùng nguy hiểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu
quả do thiên tai gây ra.
|
Các Sở, ban, ngành, tổ chức Chính
trị - Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan
|
Thường xuyên, Hàng năm
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Tháp
|
|
|
|
- Cập nhật các kịch bản biến
đổi khí hậu, nguồn nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để rà soát, xây dựng
phương án ứng phó; triển khai các chương trình, dự án nâng cao nhận thức,
năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Hướng dẫn lồng ghép nội
dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài
nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro
thiên tai.
- Tập trung nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng
phó thiên tai; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự
báo, cảnh báo thiên tai.
- Tổ chức theo dõi diễn biến
thời tiết, thủy văn trong tỉnh và các khu vực lân cận, phối hợp chặt chẽ với
cơ quan khí tượng thủy văn Trung ương để kịp thời phát các bản tin dự báo, cảnh
báo thời tiết và các loại hình thiên tai nguy hiểm như áp thấp nhiệt đới,
bão, dông lốc, sấm sét, hạn hán, lũ lụt,… phục vụ cho công tác chỉ đạo điều
hành của các cơ quan chức năng và nhân dân chủ động kịp thời phòng tránh giảm
nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Viện Vật lý địa cầu, Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia, các sở, ngành có liên
quan
|
Thường xuyên, hàng năm
|
4
|
Sở Công Thương
|
|
|
|
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển
khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo
đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong
trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.
|
Các sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Thường xuyên, hàng năm
|
5
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
- Phổ biến, tuyên truyền việc
thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở địa phương theo tài liệu hướng
dẫn của Bộ Xây dựng. Kiểm tra các công trình đang thi công và các công trình
hiện trạng xuống cấp không bảo đảm an toàn khi xảy ra thiên tai.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
Chương trình cụm tuyến dân cư để bố trí tái định các hộ dân khu vực bị sạt lở
và vùng ngập lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng
ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường
bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
|
Các sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Thường xuyên, hàng năm
|
6
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
|
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng
ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch
phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với
các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ
phối hợp kiểm tra kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền; công trình giao thông
tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
|
Các sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
Thường xuyên, hàng năm
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp các sở, ngành rà
soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và
các quy định pháp luật khác có liên quan để có chính sách phù hợp huy động
nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai.
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Sở Tài chính
|
|
|
|
- Chủ trì, phối hợp với ngành
liên quan cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống
thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Chiến lược.
- Phối hợp với sở, ngành liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự
án về phòng chống thiên tai.
- Kịp thời xử lý việc xuất cấp
phương tiện, thiết bị dự trữ phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn trên địa bàn Tỉnh.
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp, Ban Tuyên giáo và các Tổ chức Chính trị
- Xã hội Tỉnh
|
|
|
|
- Căn cứ vào vai trò, chức
năng, nhiệm vụ từng tổ chức tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, vận
động cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia
công tác phòng, chống thiên tai. Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống
thiên tai với các hoạt động của Mặt trận tổ quốc và Tổ chức Chính trị - Xã hội.
- Phối hợp và giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
|
Các sở, ban, ngành và các đơn
vị có liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Đề nghị Hội Chữ Thập đỏ tỉnh
Đồng Tháp
|
|
|
|
- Tiếp tục thành lập và duy
trì hoạt động của các đội cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các
huyện, thành phố xây dựng, củng cố phát triển lực lượng phòng, chống thiên
tai tại cơ sở.
- Ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý, giám sát và đánh giá sau cấp phát, cứu trợ, thu thập
thông tin cảnh báo trong các hoạt động ứng phó khẩn cấp.
- Tổ chức các lớp tập huấn sơ
cấp cứu cộng đồng; tăng cường công tác truyền thông, vận động các hội viên
các cấp và nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống thiên tai. Lồng
ghép nội dung công tác phòng, chống thiên tai trong hoạt động của các cấp Hội.
|
Các sở, ban, ngành và các đơn
vị có liên quan
|
Hàng năm
|
11
|
Các Sở, ban, ngành khác
|
|
|
|
Tùy theo chức năng nhiệm vụ của
từng ngành, đơn vị kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Chiến lược, từ đó có phương hướng chỉ đạo, điều hành phù hợp
với tình hình thực tế; phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo phục vụ tốt
công tác phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Tỉnh.
|
|
Hàng năm
|
12
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
|
|
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện lồng ghép nội
dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng
chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên
địa bàn.
- Rà soát, chủ động di dời
dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt tại
khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, ngập lũ.
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức
Chính trị - Xã hội và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên, hàng năm
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÕNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Về thể chế, chính sách về
phòng chống thiên tai
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai đảm bảo đồng bộ, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, đảm bảo theo đúng quy định của Trung ương
|
Sở NNPTNT
|
Các sở, ban, ngành tổ chức
Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Rà soát, xây dựng cơ chế,
chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động
nguồn lực phòng, chống thiên tai theo đúng quy định của Trung ương
|
Sở NNPTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Lao động - Thương binh và Xã hội
|
3
|
Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy định đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước
thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức
Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Hoàn thiện cơ chế vận hành Quỹ
phòng chống thiên tai trên địa bàn Tỉnh
|
Sở NNPTNT
|
Sở: Tài Chính, Kế hoạch và Đầu
tư; UBND các huyện, thành phố
|
II
|
Nâng cao nhận thức về
thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
|
1
|
Xây dựng kế hoạch, triển khai
thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
|
Sở NNPTNT
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức
Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Tổ chức tập huấn tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai
|
Sở NNPTNT
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức
Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Thông tin, truyền thông về
phòng chống thiên tai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp và các ngành, đơn vị có liên quan
|
4
|
Xây dựng, củng cố, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng cứu hộ, cứu nạn và lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai
|
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố và
các sở, ngành có liên quan
|
5
|
Tổ chức các chương trình tập
bơi cho trẻ từ 7-15 tuổi
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan
|
6
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa ở các cấp học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành có liên quan
|
III
|
Nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
1
|
Kiện toàn Ban Chỉ đạo (Ban Chỉ
huy) Ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp
|
UBND các cấp
|
Các sở, ngành có liên quan
|
2
|
Tổ chức tập huấn, đào tạo
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác phòng chống
thiên tai và cứu hộ, cứu nạn
|
Sở NNPTNT, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức
CTXH và UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ
vào phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
|
Sở NNPTNT
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức
CTXH và UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Tổ chức ứng dụng khoa học,
công nghệ trong quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức
CTXH và UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
cơ sở dữ liệu, trang thiết bị chuyên dùng cho cơ quan tham mưu công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu - phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Sở NNPTNT; UBND các cấp
|
Các sở, ngành có liên quan
|
IV
|
Các kế hoạch, phương án, đề
án, dự án; công trình phòng chống thiên tai
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ hàng năm, 05
năm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh
|
UBND các cấp và các sở, ban,
ngành có liên quan
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch Ứng phó với
Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hàng năm, 05
năm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở NNPTNT
|
UBND các cấp; các sở, ban,
ngành có liên quan
|
3
|
Xây dựng 23 cụm tuyến dân cư
mới để di dời dân vùng ngập lũ, vùng sạt lở đến nơi ở an toàn. Trước mắt đề
xuất đầu tư 6 cụm tuyến dân cư ở các huyện Hồng Ngự, Châu Thành, Cao Lãnh, thị
xã Hồng Ngự và thành phố Cao Lãnh (theo Công văn số 49/UBND-ĐTXD ngày 21/02/2020
của UBND tỉnh Đồng Tháp)
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
4
|
Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở NNPTNT
|
UBND các cấp
|
5
|
Xây dựng, rà soát, cập nhật,
bổ sung các phương án ứng phó với thiên tai với từng loại hình thiên tai
chính theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
UBND các cấp
|
các sở, ban, ngành có liên
quan
|
6
|
Lồng ghép nội dung phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát
triển của các ngành trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
7
|
Triển khai các chương trình,
đề tài nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong phòng, chống thiên
tai
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
8
|
Xây dựng, sửa chữa, nạo vét hệ
thống công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai
|
UBND các huyện, thành phố; Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN và
PTNT
|
Các sở, ngành liên quan
|
9
|
Thực hiện các dự án về
công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
9.1
|
Duy tu bảo dưỡng đê điều hàng
năm (đê bao Sa Rài)
|
Sở NNPTNT
|
UBND huyện Tân Hồng
|
9.2
|
Phòng chống sạt lở bờ sông để
bảo vệ dân cư tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và
các sở, ngành liên quan
|
9.3
|
Kè Hổ Cứ, xã Hòa An, thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
|
Như trên
|
UBND thành phố Cao Lãnh
|
9.4
|
Kè Bình Thành đến vàm Phong Mỹ
sông Tiền, tỉnh Đồng Tháp
|
Như trên
|
UBND huyện Thanh Bình
|
9.5
|
Nâng cấp tuyến đê bao, kè chống
sạt lở, xây dựng hệ thống cống dọc sông Tiền, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
(giai đoạn 1)
|
Như trên
|
UBND thành phố Cao Lãnh
|
9.6
|
Xử lý sạt lở cấp bách bờ sông
Tiền khu vực xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh
|
Như trên
|
UBND huyện Cao Lãnh
|
9.7
|
Kè bờ từ đoạn kè Bình Thành đến
vàm Phong Mỹ
|
Như trên
|
UBND huyện Thanh Bình
|
9.8
|
Phòng chống sạt lở bờ sông để
bảo vệ dân cư tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (khu vực
xã Long Thuận và Phú Thuận A, huyện Hồng Ngự)
|
Như trên
|
UBND huyện Hồng Ngự
|
9.9
|
Kè sông Sở Thượng - xã Thường
Lạc- huyện Hồng Ngự
|
Như trên
|
UBND huyện Hồng Ngự
|
9.10
|
Xử lý khẩn cấp khắc phục các
hố xoáy mới phát sinh giáp chân kè chợ Bình Thành, huyện Thanh Bình
|
Như trên
|
UBND huyện Thanh Bình
|
9.11
|
Kè chống xói lở dọc sông Tiền
giáp ĐT.848 xã Tân Mỹ - huyện Lấp Vò
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND huyện Lấp Vò
|
9.12
|
Kè sông Sa Đéc (đoạn từ Cầu
Cái Đôi đến đập Trường Cao đẳng nghề cơ sở 2) thuộc Phường 4, Thành phố Sa
Đéc
|
Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN và PTNT
|
UBND thành phố Sa Đéc
|