Kế hoạch 4371/KH-UBND năm 2021 về kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 4371/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 28/09/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Thanh Hải |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4371/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 28 tháng 09 năm 2021 |
KIÊN CỐ HÓA ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại văn bản số 342-CV/TU ngày 14 tháng 9 năm 2021 về việc ban hành Kế hoạch Kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải (tại Tờ trình số 1708/TTr-SGTVT ngày 16 tháng 8 năm 2021), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đầu tư phát triển và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn (GTNT) đảm bảo thông suốt, đồng bộ, cứng hóa, bền vững, đạt chuẩn về cấp hạng và kết nối liên hoàn với hệ thống đường huyện, đường tỉnh, đường quốc lộ, nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; góp phần hoàn thành tiêu chí về giao thông trong xây dựng nông thôn mới;
- Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, huy động mọi nguồn lực trong nhân dân và các thành phần kinh tế theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; tạo điều kiện để người dân được sử dụng cơ sở hạ tầng tốt hơn, trở thành cầu nối giúp người dân phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70 % tổng nhu cầu kinh phí về xi măng; phần kinh phí còn lại do Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối, bố trí và vận động nhân dân đóng góp. Kiên cố hóa tối thiểu 980 km đường GTNT, đảm bảo đến hết năm 2025, tỷ lệ kiên cố đường GTNT trên địa bàn tỉnh tối thiểu đạt 80 %.
II. Giải pháp và nhiệm vụ chủ yếu
Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương xác định phát triển GTNT là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới; tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tạo ra sự thống nhất và sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển GTNT. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân. Phát động phong trào thi đua toàn dân tham gia xây dựng GTNT vì lợi ích cộng đồng; tổ chức các hoạt động giám sát cộng đồng; làm tốt công tác quản lý, bảo vệ các công trình đường GTNT sau đầu tư; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư xây dựng.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo tiến độ và chất lượng các công trình GTNT
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch kiên cố hóa hệ thống GTNT trên địa bàn; nội dung kế hoạch phải cụ thể, chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn, đảm bảo phù hợp với nhu cầu và khả năng huy động nguồn lực; chủ động cân đối, bố trí kinh phí để bảo trì, sửa chữa đường GTNT, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng tuổi thọ công trình;
- Đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường GTNT; tận dụng các nguồn nguyên, vật liệu tại chỗ, công nghệ thi công đơn giản, dễ thực hiện để người dân tự quản lý, tự thi công có sự hướng dẫn về kỹ thuật;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm tra giám sát, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình và các quy định về quản lý trật tự xây dựng. Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các công trình sau đầu tư; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng GTNT, đặc biệt là xe quá khổ, quá tải, xe vận chuyển bê tông xi măng…;
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch; làm tốt công tác thi đua khen thưởng, biểu dương người tốt, việc tốt trong phong trào thi đua làm đường GTNT.
3. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển GTNT
- Đa dạng hóa mọi nguồn lực, lồng ghép nhiều nguồn vốn trên địa bàn (chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án đầu tư công, xã hội hóa…) để đầu tư xây dựng đường GTNT. Huy động sự tham gia đầu tư ủng hộ của các doanh nghiệp, đóng góp của nhân dân và các nguồn hợp pháp khác để đầu tư phát triển GTNT trên địa bàn. Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làmˮ; trong đó, chú trọng việc vận động nhân dân hiến đất, tự nguyện đóng góp, ủng hộ vật liệu xây dựng, kinh phí, ngày công xây dựng…;
- Làm tốt công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực đầu tư, tổ chức triển khai đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao chất lượng công trình. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy sự tham gia quản lý, giám sát của cộng đồng, đảm bảo các nguồn lực được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong quản lý, bảo vệ đường GTNT; triển khai và nhân rộng mô hình người dân tham gia bảo vệ, sửa chữa đường GTNT, kịp thời sửa chữa các tuyến đường khi mới bắt đầu bị hư hỏng.
4. Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về GTNT để xây dựng nông thôn mới
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức để người dân tích cực, tự giác tham gia kiên cố hóa đường GTNT; đổi mới và đa dạng hóa nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân. Phát động các phong trào nhằm kêu gọi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ủng hộ xây dựng nông thôn mới nói chung và đường GTNT nói riêng.
III. Khối lượng và kinh phí thực hiện
Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 kiên cố hóa 980 km đường GTNT (hiện là đường đất); tổng nhu cầu kinh phí về xi măng là 280,4 tỷ đồng; trong đó:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 196,3 tỷ đồng, tương ứng với 70 %;