Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2018 về cải cách hành chính tỉnh Hà Tĩnh năm 2019

Số hiệu 431/KH-UBND
Ngày ban hành 28/12/2018
Ngày có hiệu lực 28/12/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Đặng Quốc Vinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 431/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2019

Thực hiện các Chương trình hành động của Tỉnh ủy: số 920-CTr/TU ngày 31/01/2018, số 1101-CTr/TU ngày 03/5/2018 về thực hiện Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW, Hi nghị lần thứ 6 và s 1261-CTr/TU ngày 12/11/2018 về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương khóa XII; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh về triển khai các Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18 và số 19-NQ/TW; căn cứ tình hình thực tế của địa phương và xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản sổ 1622/SNV-CCHC, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính (CCHC) tnh năm 2019 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về CCHC, tạo sự thống nhất, quyết tâm chính trị cao của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai, thực hiện các nội dung trọng tâm CCHC trên địa bàn tỉnh nhằm tạo chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của cả hệ thng chính trị về CCHC.

- Thực hiện CCHC tổng thể, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tập trung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước tinh gọn từ bên trong gắn với tinh giản biên chế; cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; cải cách TTHC gắn thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng, hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và các cơ quan hành chính nhà nước.

- Tập trung cho việc xây dựng chính quyền điện tử để tạo sự đồng bộ trong ứng dụng công nghệ thông tin, tiến tới hoàn tất cơ bản hệ thống quản lý văn bản, điu hành điện tử và hệ thng một cửa điện tử, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của tnh; tăng thu hút đầu tư; phát triển hệ thống doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới.

2. Mc tiêu cthể

2.1. Tham mưu ban hành Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh Cải cách hành chính nhm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và triển khai, thực hiện các nhiệm vụ gắn với Kế hoạch này; chú trọng đề cao trách nhiệm, tính gương mẫu của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ CCHC, góp phần tạo chuyển biến căn bản trong nhận thức và quyết tâm hành động của cán bộ, công chức, viên chức ở các đơn vị, địa phương v công tác CCHC

2.2. Thực hiện rà soát 100% cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp để đề xuất phương án sắp xếp đảm bảo tinh gọn, giảm đầu mối, không trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, vận hành hiệu lực, hiệu quả, giảm chi phí quản lý, điều hành. Thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh từ nay đến 2021; tiếp tục sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố đảm bảo quy định.

2.3. 100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.

2.4. Cải cách TTHC theo hướng đơn giản hóa, chuẩn hóa bộ TTHC gắn với xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử cho từng TTHC nhằm xác định rõ trách nhiệm của các tập thể, cá nhân liên quan trong quá trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

- 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, huyện, xã được cập nhật, công bố, niêm yết công khai; 80% TTHC được công bố quy trình nội bộ, quy trình điện tử; tổ chức thực hiện tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định.

- Triển khai ứng dụng đồng bộ và hiệu quả Hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 từ cấp tỉnh đến cấp xã và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện, Bộ phận Một cửa cấp xã, phấn đấu tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trước hẹn, đúng hẹn (cấp tỉnh trên 98%, cp huyện trên 97%, cấp xã trên 95%).

2.5. Trên 95% đơn vị bố trí người làm việc đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt; 100% công chức cấp xã được bố trí phù hợp với chuyên môn theo chức danh; số công chức được tuyển dụng mới không quá 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định; 100% CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; chuyển đổi vị trí công tác đạt trên 90%. Cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức gắn với việc sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.

2.6. Tổ chức kiểm tra CCHC tối thiểu 70% cơ quan, đơn vị, địa phương (27/39); thanh tra công vụ 15% (5/33) tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kim tra kỷ luật kỷ cương hành chính, chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ CBCCVC theo quy định; cương quyết xử lý nghiêm những trường hợp nhũng nhiễu, vô cảm, gây phiền hà trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.

2.7. Thực hiện đảm bảo công tác cải cách tài chính công, công tác quản lý ngân sách nhà nước; nâng cao tính chủ động, sáng tạo, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính trong sử dụng ngân sách, sử dụng biên chế, tổ chức bộ máy và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Tăng nguồn thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ công; từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, cụ thể:

- Giao tự chủ cho 100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

- Tiết kiệm kinh phí quỹ lương và chi phí khác hơn 285 tỷ đồng;

- Tiết kiệm chi thường xuyên khoảng 67 tỷ đồng để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức.

2.8. Tích hợp đồng bộ, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan, các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; 100% cơ quan thực hiện nề nếp việc công khai minh bạch thông tin trên môi trường mạng. Phấn đấu 100% văn bản (trừ văn bản thuộc chế độ mật) của cấp tỉnh, cấp huyện; 90% của cấp xã được trao đổi trực tuyến trong nội bộ và giữa các cơ quan với nhau, tiến tới không chuyển văn bản giấy. Triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; tăng tỷ lệ nhận/trả hồ sơ TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, hướng tới mục tiêu 20% hồ sơ nộp trực tuyến qua môi trường mạng; 100% cơ quan, đơn vị xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch công nghệ thông tin có hiệu quả, từng bước hiện đại hóa nền hành chính, hình thành chính quyền điện tử các cấp.

- 100% các cơ quan báo chí, bản tin, cổng/trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh mở chuyên trang, chuyên mục hỏi, đáp về thủ tục hành chính, tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến; giới thiệu và hướng dẫn những ưu đãi về cơ chế, chính sách, thủ tục thành lập doanh nghiệp, đầu tư trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm 100% doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh được tư vấn, hỗ trợ pháp lý và hỏi đáp trực tuyến với cơ quan nhà nước khi có nhu cầu.

- 100% trạm truyền thanh cơ sở có chuyên mục tuyên truyền về CCHC, định kỳ thông báo, hướng dẫn người dân tham gia thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn xã, phường, thị trấn; 100% điểm bưu điện văn hóa xã có tài liệu tuyên truyền về CCHC phục vụ Nhân dân đọc, tra cứu; 100% Cụm thông tin đối ngoại định kỳ đăng phát kết quả xúc tiến và thu hút đầu tư ở các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2.9. Thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2015 trong hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ yêu cầu của Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 10/4/2018 của UBND tnh, cụ thể:

- Chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng từ phiên bản TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản ISO 9001:2015 tại 22 đơn vị cấp tỉnh (12 sở, ngành và 10 đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh), 04 UBND cấp huyện; 25 UBND cấp xã.

- Xây dựng mới hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại 60 xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố, thị xã.

- Tổ chức triển khai việc áp dụng duy trì, cải tiến hệ thống quản lý theo TCVN ISO 9001:2015 đúng thực chất, hiệu quả. Triển khai xây dựng các quy trình nội bộ, quy trình chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức tốt việc đánh giá nội bộ đảm bảo theo yêu cầu của hệ thống.

[...]