Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2018 về triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 19-NQ/TW do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 178/KH-UBND
Ngày ban hành 04/06/2018
Ngày có hiệu lực 04/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Đặng Quốc Khánh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 06 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 18-NQ/TW VÀ NGHỊ QUYẾT 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII

Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi là Nghị quyết số 18); Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị quyết số 19); Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (sau đây gọi là Kế hoạch số 07-KH/TW); Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi là Nghị quyết số 56/2017/QH14); các Nghị quyết của Chính phủ: Số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19; số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18;

Thực hiện Chương trình hành động số 920-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18 (sau đây gọi là Chương trình hành động số 920-CTr/TU) và Chương trình hành động số 1011-CTr/TU ngày 03/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19 (sau đây gọi là Chương trình hành động số 1011-CTr/TU).

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14; các Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và Nhân dân trong tỉnh về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước tinh gọn từ bên trong; đảm bảo yêu cầu hoạt động hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước; đổi mới hoạt động của các cơ quan, đơn vị gắn với cải cách hành chính.

3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, điều kiện đảm bảo để tổ chức thực hiện. Tiết kiệm chi thường xuyên, dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.

4. Xác định đúng các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14; các Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Chương trình hành động số 920-CTr/TU, Chương trình hành động số 1011-CTr/TU.

5. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:

5.1. Giai đoạn đến năm 2021:

- Đối với cơ quan, tổ chức hành chính: Mỗi sở, ban, ngành giảm 01- 02 phòng chuyên môn (dự kiến giảm tối thiểu 15/150 phòng); UBND các huyện, thành phố, thị xã giảm từ 01 - 02 phòng chuyên môn trực thuộc (dự kiến giảm tối thiểu 13/155 phòng); giảm 255/2.586 biên chế hành chính so với chi tiêu kế hoạch được giao năm 2015. Giảm 20% đơn vị hành chính cấp xã (dự kiến 10 xã) chưa đạt 50% tiêu chí quy định hiện hành về quy mô dân số và diện tích tự nhiên; tiếp tục thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 22/3/2012 của UBND tỉnh về tăng cường chỉ đạo sáp nhập thôn, tổ dân phố.

- Đối với đơn vị sự nghiệp: Giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn tỉnh (dự kiến giảm: 92/918 đơn vị); giảm 3.268 biên chế/29.166 biên chế sự nghiệp so với năm 2015. Có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính so với giai đoạn 2011 -2015. Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.

5.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025: Giảm 30% đơn vị hành chính cấp xã (dự kiến 16 xã) chưa đạt 50% tiêu chí quy định hiện hành về quy mô dân số và diện tích tự nhiên; hoàn thành sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 22/3/2012.

Tiếp tục giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021 (dự kiến 83 đơn vị) và 10% biên chế sự nghiệp. Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2021.

5.3. Giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030: Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu. Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

- Các sở, ban, ngành, tổ chức hội, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14; các Nghị quyết của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19, Chương trình hành động số 920-CTr/TU, Chương trình hành động số 1011-CTr/TU trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan truyền thông, báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp trong toàn tỉnh để thực hiện thắng lợi mục tiêu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

1.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ hoặc sai chức năng, nhiệm vụ theo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhận nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính đúng theo quy định của pháp luật. Rà soát, sắp xếp theo hướng giảm các phòng, ban, bộ phận trực thuộc, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách. Giải thể các Ban chỉ đạo liên ngành không thực sự cần thiết và hoạt động kém hiệu quả (thực hiện từ năm 2018).

- Rà soát việc thực hiện hướng dẫn, quy định của Trung ương để phân cấp, phân quyền hợp lý giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành; giữa UBND tỉnh các sở, ban, ngành với chính quyền cấp huyện, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực quả (thực hiện từ năm 2018).

2. Nhiệm vụ cụ thể về triển khai thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 (chi tiết có Phụ lục kèm theo)

2.1. Các sở, ban, ngành

2.1.1. Sắp xếp các tổ chức lĩnh vực hành chính

[...]