Kế hoạch 43/KH-UBND về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu | 43/KH-UBND |
Ngày ban hành | 03/04/2020 |
Ngày có hiệu lực | 03/04/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 03 tháng 4 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Kế hoạch số 39/KH-BCĐ138/CP ngày 13/02/2020 của Ban chỉ đạo 138/CP Chính phủ về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch tổng kết như sau:
1. Đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình), những kết quả đã làm được, chưa làm được, những tồn tại khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
2. Thông qua việc tổng kết rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở kiến nghị, góp ý Ban chỉ đạo 138/CP Chính phủ khi xây dựng Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2021 - 2025 cho phù hợp thực tiễn hiện nay.
3. Việc tổ chức tổng kết được tiến hành từ cơ sở, bám sát thực tiễn tình hình, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng thời gian quy định.
1. Tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020; tập trung kiểm điểm, đánh giá toàn diện việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung của Chương trình, cụ thể:
1.1. Bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị và thực trạng tình hình tội phạm tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020.
1.2. Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình. Việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện; vai trò của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan đơn vị, vai trò tham mưu, nòng cốt của lực lượng Công an trong thực hiện Chương trình. Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình.
1.3. Kết quả công tác phòng ngừa tội phạm: Tập trung kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm; sự tham gia của các cấp, các ngành trong phòng, chống tội phạm; kết quả thực hiện các Chương trình hành động, Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm giữa Công an tỉnh với các Sở, ban, ngành, đoàn thể; công tác quản lý, giáo dục đối tượng tại địa bàn cơ sở; đánh giá những cách làm hay, hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm...
1.4. Kết quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự góp phần phòng ngừa tội phạm: Công tác quản lý cư trú, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, quản lý người nước ngoài; việc áp dụng các biện pháp đưa người vào cơ sở tư vấn và điều trị nghiện ma túy, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
1.5. Công tác kiến nghị, góp ý nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống tội phạm: Tập trung đánh giá số văn bản kiến nghị đã gửi; số văn bản đã tham gia góp ý góp phần giải quyết vướng mắc về pháp luật trong phòng, chống tội phạm.
1.6. Công tác tấn công trấn áp tội phạm, tập trung đánh giá cụ thể kết quả phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm (hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao), công tác bắt truy nã...
1.7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì triển khai thực hiện các đề án của Chương trình (do các Bộ, ngành chủ trì Đề án) tổ chức đánh giá kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án, những mục tiêu nào đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề án trong thời gian tới (Có phụ lục kèm theo).
1.8. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình (kể cả nguồn kinh phí Trung ương cấp và kinh phí địa phương hỗ trợ thực hiện).
1.9. Công tác phối hợp trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về phòng chống tội phạm.
1.10. Những tồn tại, vướng mắc, khó khăn, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, kiến nghị, đề xuất.
1.11. Dự báo tình hình và dự kiến những nhiệm vụ trọng tâm công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tới.
(Số liệu thống kê báo cáo từ năm 2016 đến 14/6/2020, có so sánh với giai đoạn trước).
2. Tổ chức kiểm tra, đánh giá; khảo sát thực tiễn tình hình, kết quả thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 tại một số Sở, ngành, đoàn thể, địa phương. Thực hiện công tác tuyên truyền về tình hình, kết quả thực hiện; biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình; tổ chức tổng kết điểm tại một số địa phương.
3. Tổ chức nghiên cứu, góp ý Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2021 - 2025 khi có yêu cầu.
1. Căn cứ nội dung của kế hoạch này, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức tiến hành tổng kết từ cơ sở; tiến hành khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện tại đơn vị, địa phương.
Chủ động tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Chương trình của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương; mỗi Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương lựa chọn 01 tập thể hoặc cá nhân (ưu tiên cho các tập thể, cá nhân cấp cơ sở) có thành tích xuất sắc đề nghị UBND tỉnh khen thưởng theo quy định (có hướng dẫn riêng).
Danh sách, hồ sơ khen thưởng và báo cáo tổng kết của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương gửi về Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh - Công an tỉnh, 15 Trường Chinh, phường Phước Trung, TP.Bà Rịa, ĐT: 069.3545124, 0254.3510139, Fax: 0254.3513307) trước ngày 30/7/2020 để tổng hợp chung.
2. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị được giao triển khai thực hiện các đề án của Chương trình (tại mục 1.7), ngoài báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020, chủ động xây dựng báo cáo chuyên đề về kết quả triển khai thực hiện Đề án do cơ quan, đơn vị mình được giao triển khai thực hiện và đề xuất các nhiệm vụ thực hiện trong giai đoạn tiếp theo và gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh.