ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4277/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 01 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 1055/QĐ-TTg
ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích
ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định
số 7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành Y tế giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Hành động thích ứng với biến đổi
khí hậu của Ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 với những nội dung sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề
toàn cầu, có tác động mạnh mẽ đến môi trường, phát triển, kinh tế, xã hội và sức
khoẻ cộng đồng trên toàn thế giới, là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại. Biến đổi khí hậu, kéo theo là thiên tai và hiện tượng thời tiết cực
đoan (tăng tần suất và cường độ bão, nhiệt độ trái đất ấm dần lên và nước biển
dâng...) đang trở thành mối đe dọa toàn cầu trong thế kỷ 21 và tác động tới tất
cả mọi khía cạnh của cuộc sống. Vấn đề BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện,
sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực,
xã hội, việc làm, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại, y tế. Theo Tổ chức
Y tế thế giới ước tính hàng năm BĐKH góp phần gia tăng gánh nặng một số bệnh tật
như suy dinh dưỡng với 3,5 triệu người tử vong, tiêu chảy với khoảng 2,2 triệu
người tử vong, sốt rét với khoảng 900 ngàn người tử vong và khoảng 60 ngàn người
tử vong do các hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng, sốc nhiệt. Dự báo từ
năm 2030 đến năm 2050, ước tính tác động của BĐKH sẽ làm tăng thêm khoảng 250
ngàn trường hợp tử vong mỗi năm1.
Việt Nam là một trong những quốc gia
dễ bị tổn thương và chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu2.
Trong thời gian qua, biến đổi khí hậu, thiên tai cùng với sự phát triển kinh tế
đã tạo ra những tác động kép đến nhiều vùng, nhiều địa phương trên cả nước, gây
tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt, sạt lở đất, ô nhiễm môi trường, thiếu
nước sinh hoạt... ảnh hưởng không nhỏ tới hệ thống y tế và sức khỏe người dân.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cập nhật năm 2016, nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía
Nam, nhiệt độ ở các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu trong lục địa. Đến
cuối thế kỷ 21, nhiệt độ có thể tăng thêm từ 4,0°C đến 4,5°C theo kịch bản phát
thải cao nhất và 2,0°C đến 2,2°C theo kịch bản phát thải thấp nhất3. Các nghiên cứu ở Việt Nam được công bố trên các tạp chí quốc
tế cho thấy nhiệt độ tăng góp phần làm gia tăng nguy cơ mắc sốt xuất huyết,
tiêu chảy, tay chân miệng và tăng tỷ lệ nhập viện nhất là ở người già và trẻ
em. Khi nhiệt độ tăng 1°C thì tăng 3,4-4,6% số trẻ em nhập viện, tăng 7-11%
nguy cơ mắc SXH, tăng 5,6% nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng và tăng 1,5% số ca
tiêu chảy. Vào những ngày có sóng nhiệt, tỷ lệ người già nhập viện do bệnh tim
mạch tăng 13%. Thay đổi các điều kiện khí hậu như độ ẩm, lượng mưa, nhiệt độ có
nguy cơ làm gia tăng các dịch bệnh truyền nhiễm và các bệnh mới nổi như sốt xuất
huyết, sốt rét, cúm AH5N1, H1N1, bệnh Zika. Dự báo trong tương lai có thể có
thêm nhiều bệnh mới do tác động BĐKH tại Việt Nam.
Để ứng phó với BĐKH, bảo vệ sức khỏe
người dân, phát huy tiềm năng, lợi thế, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội,
hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban hành Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới, trong đó giao nhiệm vụ cho ngành y tế xây dựng
kế hoạch thích ứng với BĐKH giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm
giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường, BĐKH tới sức khoẻ con người. Chính
phủ cũng đã chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết
định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và tăng trưởng xanh giai đoạn
2016-2020).
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày
20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày
05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí
hậu;
- Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày
31/10/2017 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Ứng phó với biến đổi khí hậu
và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1052/QĐ-TTg ngày
21/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ vốn sự nghiệp năm 2018 của Hợp
phần ứng phó với biến đổi khí hậu trong Chương trình mục tiêu Ứng phó với biến
đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
- Văn bản số 4138/BTNMT-BĐKH ngày
03/8/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai thực hiện Kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
- Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày
24/12/2018 của Bộ Y tế về Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn
2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi
khí hậu của ngành y tế nhằm phòng ngừa, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ của môi
trường, biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới hệ thống y tế, góp phần bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người dân.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu
đến năm 2030
a) Mục tiêu cụ thể 1: Xây dựng, hoàn
thiện cơ chế, chính sách của ngành y tế trong công tác ứng phó với BĐKH.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Ít nhất 40% văn bản (bao gồm các
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt, văn bản chỉ đạo, điều hành) của Ngành
Y tế về lĩnh vực sức khỏe môi trường và cộng đồng, khám chữa bệnh, phòng chống
dịch bệnh, trang thiết bị và công trình y tế, phòng chống thiên tai thảm họa,
an toàn thực phẩm, dinh dưỡng có lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH.
- 100% Phòng Y tế các huyện, thị,
thành phố tham mưu UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch ứng phó với BĐKH của ngành
y tế tuyến huyện; hoặc nội dung ứng phó với BĐKH của ngành y tế được đưa vào kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể 2: Nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc bảo vệ sức khoẻ và ứng
phó với BĐKH.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% cán bộ y tế từ tuyến tỉnh đến
các xã, phường, thị trấn được truyền thông và tập huấn về ứng phó với BĐKH.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
có tổ chức hoạt động giáo dục, truyền thông về BĐKH và sức khỏe cho cộng đồng.
c) Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường khả
năng ứng phó với BĐKH của hệ thống y tế, ưu tiên hệ thống y tế cơ sở.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Ít nhất 80% cơ sở y tế xây mới có
áp dụng các giải pháp nhằm ứng phó với các tác động của BĐKH.
- 70% trạm y tế xã, phường, thị trấn
tại các địa bàn dễ bị ảnh hưởng do tác động của BĐKH có đủ năng lực và cơ sở vật
chất đảm bảo đáp ứng một cách có hiệu quả với các tình huống thiên tai và thời
tiết cực đoan.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, công tác ứng phó với
BĐKH được tích hợp vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch từng
giai đoạn và hàng năm của ngành y tế. Đảm bảo hệ thống y tế có đủ năng lực, nguồn
lực để ứng phó một cách chủ động và hiệu quả đối với các tác động của BĐKH đến
sức khỏe; năng lượng xanh, năng lượng tái tạo được sử dụng phổ biến nhằm giảm
thiểu phát thải khí nhà kính trong các cơ sở y tế.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc bảo vệ sức khỏe và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Tập huấn, đào tạo về chuyên môn, kỹ
thuật, phương pháp xây dựng kế hoạch, triển khai các giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu đối với các vùng dễ bị tổn thương, nhằm nâng cao năng lực cho các
cán bộ quản lý, cán bộ y tế dự phòng và các cơ sở khám chữa bệnh.
Tăng cường truyền thông nâng cao nhận
thức của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc bảo vệ sức khỏe và ứng phó trước
các tác động của biến đổi khí hậu.
Xây dựng và nhân rộng mô hình cộng đồng
thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu tại các vùng bão lũ, lụt, các vùng bị hạn
hán.
2. Xây dựng, nhân
rộng các mô hình ứng phó với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan
Xây dựng và nhân rộng các mô hình nhằm
ứng phó và giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi của BĐKH tới sức khỏe tại các khu vực
khác nhau trên địa bàn tỉnh (ưu tiên khu vực dễ bị ảnh hưởng do tác động của
BĐKH):
- Mô hình truyền thông để cung cấp
các nội dung, giải pháp, chia sẻ kinh nghiệm ứng phó với BĐKH cho cán bộ y tế
và cộng đồng.
- Mô hình cộng đồng ứng phó hiệu quả
với BĐKH, các hiện tượng thời tiết cực đoan khác như bão, lũ, lụt, hạn hán, nắng
nóng.
- Mô hình tổ chức y tế đáp ứng yêu cầu
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng trong điều kiện BĐKH.
- Mô hình cấp cứu đáp ứng với thiên
tai, thảm họa như tai nạn, chấn thương, dịch bệnh.
- Mô hình quản lý, giám sát các dịch,
bệnh liên quan đến sự thay đổi của các yếu tố thời tiết và khí hậu.
- Mô hình nước sạch - vệ sinh môi trường
và thích ứng với BĐKH cho cộng đồng và cơ sở y tế.
- Mô hình ứng dụng công nghệ thân thiện
môi trường, công nghệ tái tạo và sử dụng năng lượng sạch tại các cơ sở y tế.
3. Tăng cường hệ
thống giám sát và cảnh báo tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe
Tăng cường áp dụng hệ thống dự báo,
giám sát, cảnh báo sớm đối với các bệnh truyền nhiễm, không lây nhiễm trước các
tác động của biến đổi khí hậu.
Phát huy mạng lưới y tế đáp ứng yêu cầu
về phòng chống dịch bệnh và các bệnh mới có thể phát sinh do tác động của biến
đổi khí hậu.
4. Giải pháp về tổ
chức quản lý, cơ chế chính sách và phối hợp liên ngành
Tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo
chính quyền các cấp đối với các hoạt động ứng phó với BĐKH của ngành y tế vào
các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
Kiện toàn hệ thống tổ chức, rà soát
và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu;
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan để đóng góp tích cực vào quá trình triển khai các văn bản về biến đổi khí
hậu.
5. Kiểm tra giám
sát và đánh giá
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh
giá định kỳ, đột xuất, về việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Xây dựng, hướng dẫn thực hiện chế độ
báo cáo hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường công tác báo cáo, phối hợp
giữa các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ và nội dung hoạt động về kết quả
triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tổng hợp kết quả, báo cáo việc tổ chức
thực hiện kế hoạch hành động trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm theo
Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018 của Bộ Y tế.
V. LỘ TRÌNH TRIỂN
KHAI VÀ NGUỒN LỰC
1. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận
thức và tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực
đoan.
b) Xây dựng và thí điểm các mô hình cộng
đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH.
c) Xây dựng và thí điểm hệ thống cơ sở
dữ liệu giám sát, dự báo, cảnh báo sớm các tác động của BĐKH đến sức khoẻ.
d) Xây dựng và thí điểm các mô hình ứng
dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch để giảm phát thải khí nhà kính
trong các cơ sở y tế.
đ) Kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Giai đoạn 2025 - 2030
a) Quy hoạch và đầu tư hệ thống cơ sở
y tế, trang thiết bị đáp ứng công tác khám chữa bệnh đảm bảo thích ứng với BĐKH
và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
b) Áp dụng rộng rãi việc sử dụng cơ sở
dữ liệu, dự báo, cảnh báo sớm các tác động của BĐKH đến sức khoẻ.
c) Nhân rộng các mô hình hệ thống y tế
và cộng đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH.
d) Nhân rộng các mô hình ứng dụng
công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch để giảm phát thải khí nhà kính trong
các cơ sở y tế.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc ứng
phó với BĐKH của ngành y tế.
e) Kiểm tra giám sát, tổng kết đánh
giá thực hiện Kế hoạch.
VI. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Các hoạt động triển khai tại địa
phương: Chủ yếu dựa vào mạng lưới của ngành Y tế, phối
hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành có liên quan và các tổ chức chính trị - xã
hội:
- Tại tuyến tỉnh là Sở Y tế, Trung
tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, các bệnh viện tuyến tỉnh.
- Tại tuyến huyện, thị xã, thành phố
là Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố.
- Tại tuyến xã là trạm y tế các xã,
phường, thị trấn và nhân viên y tế ấp/khu phố.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách Trung ương.
- Ngân sách địa phương.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
Là đầu mối chủ trì xây dựng và triển
khai Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu ngành y tế, chỉ đạo công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành.
Đào tạo, nâng cao năng lực ứng phó với
biến đổi khí hậu trong ngành y tế.
Đánh giá tính dễ bị tổn thương và khả
năng ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế. Đề xuất các giải pháp ứng phó
để bảo vệ sức khỏe người dân trước tác động của biến đổi khí hậu.
Tăng cường lồng ghép các hoạt động đảm
bảo nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân ứng phó với biến đổi khí hậu
trong Phong trào Vệ sinh yêu nước, Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới và
các chương trình, dự án có liên quan. Phát triển, thí điểm và nhân rộng các mô
hình quản lý nước sạch, vệ sinh quản lý chất thải giảm phát thải khí nhà kính
trong các cơ sở y tế.
Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị triển
khai thực hiện công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm và bệnh mới nổi, bệnh
không lây nhiễm; giám sát dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền
nhiễm; trong đó chú trọng tới các bệnh truyền nhiễm và bệnh mới nổi, bệnh không
lây nhiễm liên quan đến các yếu tố khí hậu và biến đổi khí hậu.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về thực hiện ứng phó với biến đổi
khí hậu trong ngành y tế theo giai đoạn và hằng năm.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan trong việc quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, phòng ngừa khắc phục ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm do các yếu tố liên quan đến biến đổi
khí hậu.
Lồng ghép các hoạt động đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình, dự án
có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế
cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm để bố trí kinh
phí đầu tư thực hiện Kế hoạch.
Vận động, huy động các nguồn tài trợ
trong và ngoài nước cho các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành y
tế.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách hàng năm,
chủ động, phối hợp với Sở Y tế để bố trí vốn thực hiện các chương trình về ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế lập bản đồ các khu
vực bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu đến sức khỏe;
Tăng cường quản lý chất thải, giảm
phát thải khí nhà kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong các
cơ sở y tế; triển khai các giải pháp giảm thiểu tác động của ô nhiễm không khí
tới sức khỏe cộng đồng.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương
trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025, trong đó có nội
dung đảm bảo cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đặc biệt đối với các vùng bị ảnh
hưởng do BĐKH.
Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung
về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế theo dõi, giám
sát tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ
em, học sinh trong trường học đối với vùng bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tổ chức các hoạt động
thông tin, truyền thông về biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
8. Các tổ chức chính trị - xã hội
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Bình Dương; Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ
nữ,... căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên truyền của Sở Y tế để
phối hợp tổ chức phổ biến đến các cấp, các ngành về những kiến thức liên quan
biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế và các chương trình liên
quan tại địa phương, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển
khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến
sức khỏe do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan và thiên tai, đặc
biệt đối với các nhóm có nguy cơ cao, dễ bị tổn thương.
Trên đây là Kế hoạch hành động thích ứng
với biến đổi khí hậu của Ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050; yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm
túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Y tế) trước ngày 31/12 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục VII;
- Các Sở, Ngành;
- LĐVP, TH;
- Lưu: VT, H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
1 WHO (1 February 2018). WHO fact sheet on Climate change and health.
2
Ngân hàng thế giới (2010)
3
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Kịch bản biến đổi khí
hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ
Việt Nam, Hà Nội.