Kế hoạch 41/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thanh năm 2018

Số hiệu 41/KH-UBND
Ngày ban hành 26/02/2018
Ngày có hiệu lực 26/02/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đức Quyền
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH THANH HÓA NĂM 2018

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác

1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác

a) Về hợp tác xã: Tính đến ngày 31/12/2017, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 927 hợp tác xã, tăng 21 hợp tác xã so với thời điểm 31/12/2016, trong đó: 38 hợp tác xã đăng ký thành lập mới, 17 hợp tác xã giải thể do làm ăn yếu kém, sáp nhập và chuyển đổi sang loại hình kinh tế khác; doanh thu bình quân của một hợp tác xã đạt khoảng 3.300 triệu đồng/năm, tăng 14% so với thực hiện năm 2016.

b) Về tổ hợp tác: Đến hết năm 2017, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 850 tổ hợp tác được thành lập theo quy định, có chứng thực của chính quyền địa phương, tăng 47 tổ so với cùng kỳ; trong đó: có 150 tổ nông nghiệp, 258 tổ đoàn kết trên biển, 378 tổ tín dụng và 64 tổ hợp tác khác (thương mại, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản…). Nhìn chung hoạt động của các tổ hợp tác tiếp tục được duy trì, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các thành viên.

c) Về liên hiệp hợp tác xã: Tỉnh Thanh Hóa hiện có 01 Liên hiệp hợp tác xã được đăng ký thành lập.

1.2. Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác

a) Về thành viên hợp tác xã: Tổng số thành viên của hợp tác xã đến hết năm 2017 là 43.522 người, tăng 706 người so với năm 2016.

b) Về thành viên tổ hợp tác: Tổng số thành viên của tổ hợp tác đến hết năm 2017 là 4.175 thành viên, tăng 250 thành viên so với năm 2016.

c) Về thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã, tổ hợp tác khoảng 24 triệu đồng/người/năm, tăng 20% so với năm 2016.

1.3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã

Tổng số cán bộ quản lý trong các hợp tác xã, tổ hợp tác là 4.580 người, trong đó: 504 người (chiếm 11%) cán bộ quản lý có trình độ đại học, cao đẳng; số cán bộ còn lại có trình độ trung cấp, sơ cấp. Nhìn chung, trình độ, năng lực của đội ngũ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.

II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ THEO THEO LĨNH VỰC

1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp

Đến 31/12/2017, toàn tỉnh có 585 hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, giảm 4 hợp tác xã (do giải thể) so với thời điểm cuối năm 2016. Nhìn chung, các hợp tác xã đã tích cực đổi mới trong hoạt động, thu hút thêm thành viên, huy động thêm vốn, tiếp tục đầu tư phát triển kinh doanh, làm tốt các khâu dịch vụ, như: mua sắm máy gặt đập liên hợp, máy làm đất, máy cấy - mạ khay, cải tạo nâng cấp lưới điện, trạm bơm nước, tu sửa và làm mới kênh mương nội đồng, mở rộng diện tích vườn ươm, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất nông nghiệp, phát triển thêm các khâu dịch vụ làm đất, gặt đập, gieo cấy mạ khay, sản xuất rau an toàn, vệ sinh môi trường, cung ứng vật tư nông nghiệp... Thông qua các khâu dịch vụ, các hợp tác xã ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng dịch vụ của xã viên; đồng thời, phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân trên khu vực, góp phần tăng sản lượng hàng hóa nông, lâm, thủy sản của tỉnh.

2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Toàn tỉnh hiện có 141 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giảm 3 hợp tác xã do giải thể so với thời điểm cuối năm 2016), trong đó: có 92 hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và 49 hợp tác xã dịch vụ điện năng. Hoạt động của các hợp tác xã đã có sự gắn kết, hình thành và phát triển các cụm công nghiệp và làng nghề tại các địa phương. Nhiều hợp tác xã tích cực tìm kiếm thị trường, mạnh dạn đầu tư máy móc, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập cho thành viên, người lao động tại địa phương. Tổng số thành viên hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là

15.640 người; doanh thu trung bình một hợp tác xã khoảng 2.260 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân một lao động thường xuyên trong hợp tác xã khoảng 02 triệu đồng/người/tháng.

3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ

Toàn tỉnh hiện có 40 hợp tác xã thương mại - dịch vụ; hoạt động của các hợp tác xã tương đối ổn định và có bước phát triển khá; một số hợp tác xã tiếp tục đầu tư mở rộng kinh doanh, đồng thời làm tốt công tác tổ chức, quản lý nên hiệu quả kinh doanh được nâng lên; một số khác mở rộng hình thức kinh doanh, tham gia vào hoạt động quản lý, khai thác và kinh doanh chợ, vệ sinh môi trường, phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và thành viên, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

4. Lĩnh vực giao thông vận tải

Toàn tỉnh hiện có 27 hợp tác xã kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phép hoạt động, giảm 7 hợp tác xã so với thời điểm cuối năm 2016, trong đó có 01 hợp tác xã thành lập mới. Hoạt động của các hợp tác xã vận tải tiếp tục duy trì hoạt động ổn định, nhiều hợp tác xã đã huy động thêm vốn, mạnh dạn đầu tư đổi mới phương tiện, mở thêm luồng, tuyến vận tải ra phạm vi ngoài tỉnh; đồng thời, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải hàng hóa, hành khách, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho hợp tác xã, xã viên và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Tổng số thành viên viên hợp tác xã vận tải là 405 người; doanh thu bình quân một hợp tác xã đạt 250 triệu đồng; thu nhập bình quân của một lao động thường xuyên trong hợp tác xã đạt 4,2 triệu đồng/tháng; số lượng cán bộ quản lý hợp tác xã là 45 người, trong đó, cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 15 người, chiếm 33,3%, số còn lại có trình độ trung cấp, sơ cấp.

5. Lĩnh vực xây dựng

Toàn tỉnh hiện có 11 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hầu hết các hợp tác xã có quy mô nhỏ, sử dụng lao động phổ thông và thi công các công trình có quy mô nhỏ, nhà dân, vốn đầu tư thấp, thời gian thi công ngắn. Tuy hiệu quả hoạt động chưa cao nhưng các hợp tác xã cũng đã tạo việc làm, thu nhập cho một bộ phận lao động nông thôn từ 2,5 đến 3 triệu đồng/người/tháng.

[...]