Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 407/KH-UBND năm 2021 về phát triển giáo dục - đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính 3 năm 2022-2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 407/KH-UBND
Ngày ban hành 07/07/2021
Ngày có hiệu lực 07/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 407/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 07 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ DỰ TOÁN NSNN NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 3 NĂM 2022-2024

Thực hiện Công văn số 2143/BGDĐT-KHTC ngày 25/5/2021 của Bộ GD&ĐT về việc xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo và dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch tài chính 3 năm 2022-2024, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính 3 năm 2022-2024 của tỉnh như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2020 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021

1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020

Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc, có diện tích tự nhiên 4.859,41 km2. Tỉnh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện (7 huyện, 01 thành phố) với 108 đơn vị hành chính cấp xã (96 xã, 06 phường và 06 thị trấn).

Tỉnh Bắc Kạn có dân số trên 314.000 người, gồm 7 dân tộc chủ yếu (Tày, Dao, Nùng, Mông, Hoa, Sán Chay, Kinh), trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 86% (dân tộc Tày 52,93%, dân tộc Dao 17,63%, dân tộc Nùng 9,36%, dân tộc Mông 5,95%, dân tộc Hoa 0,36%, dân tộc Sán Chay 0,2%, dân tộc khác 0,2%).

Năm 2020, tình hình kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Kạn diễn ra trong bối cảnh chịu tác động lớn của thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế và đời sống nhân dân. Với sự lãnh đạo của Đảng, sự quyết tâm, thống nhất hành động của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, tỉnh Bắc Kạn vẫn cơ bản kiểm soát được dịch bệnh Covid-19, đồng thời thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế xã hội; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội được chú trọng, tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh được triển khai kịp thời; các lĩnh vực giáo dục, khoa học, tài nguyên môi trường, cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm thực hiện đạt kết quả; quốc phòng - an ninh được giữ vng.

Tổng giá trị gia tăng GRDP năm 2020 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 7.406,5 tỷ đồng, đạt 97,1% kế hoạch; tăng trưởng 3,16% (trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng 3,5%; Khu vực Công nghiệp - xây dựng tăng trưởng 5,28%; khu vực Dịch vụ tăng trưởng 2,49%; GRDP bình quân đầu người đạt 40,67 triệu đồng, đạt 101,7% kế hoạch, tăng 2,5 triệu đồng so với năm 2019.

Công tác Giáo dục và Đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng hai mặt giáo dục được nâng lên; cơ sở vật chất trường, lớp học tiếp tục được đầu tư ngày càng hoàn thiện; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 96,34%. Đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 96 trường học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 31,68% tổng số trường học trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lượng; đa dạng loại hình, với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo, phân bố rộng khắp các huyện, thành phố, gắn với địa bàn dân cư, đặc biệt là vùng cao, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020, ước thực hiện kế hoạch năm 2021

2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu

- Mạng lưới trường lớp, học sinh: Tổng số 312 trường mầm non, phổ thông và trung tâm (mầm non 114 trường (có 01 trường tư thục), tiểu học 78 trường, TH&THCS 38 trường, THCS 59 trường, THCS&THPT 04 trường, THPT 10 trường, Trung tâm 09); so với năm học 2019 - 2020 giảm 14 trường (mầm non giảm 09 trường, tiểu học giảm 01 trường, tiểu học và trung học cơ sở giảm 06 trường, trung học cơ sở tăng 02 trường). Trong tổng số trường của cả tỉnh, số trường PTDT nội trú, bán trú như sau:

+ Số trường PTDT nội trú có 07 trường (06 trường PTDT nội trú THCS và 01 trường PTDT nội trú THPT).

+ Số trường PTDT bán trú có 23 trường (14 trường PTDTBT THCS, 07 trường tiểu học, 02 trường TH&THCS).

- Tổng số điểm trường lẻ 487 (mầm non 268, tiu học 219); so với năm học 2019-2020 mầm non giảm 22 điểm, tiểu học giảm 03 điểm.

- Về số nhóm/lớp, học sinh: Mầm non 137 nhóm với 2.682 trẻ, mẫu giáo 824 lớp với 17.534 trẻ; tiểu học 1.443 lớp với 30.145 học sinh; THCS 654 lớp với 19.053 học sinh; THPT 202 lớp với 7.439 học sinh; GDTX cấp THPT có 42 lớp với 1.075 học viên

- Tuyển mới đầu cấp học

+ Lớp 1: 6.053 học sinh; lớp 6: 5.344 học sinh; lớp 10 THPT: 2.573 học sinh; GDTX: 407 học sinh.

+ Sinh viên sư phạm toàn tỉnh có 74, trong đó tuyển mới 12 sinh viên cao đng sư phạm mầm non.

- Tỷ lệ huy động

+ Bậc mầm non: nhà trẻ đạt tỷ lệ 27,03% (giảm 2,62% so với cùng kỳ năm học trước), mẫu giáo đạt tỷ lệ 103,83% (tăng 6,11% so với cùng kỳ năm học trước). Riêng trẻ 5 tuổi huy động đạt tỷ lệ 100% (bằng so với cùng kỳ năm học trước).

+ Cấp tiểu học: Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.

+ Cấp THCS: Tỷ lệ huy động học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 vào lớp 6 đạt 97,03%.

+ Cấp THPT: Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 đạt 65%.

- Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Bắc Kạn hết năm 2020 là 96/303 trường, đạt 31,68% (42 trường mầm non, 35 trường tiểu học, 02 trường TH&THCS, 16 trưng THCS, 01 trường THPT).

2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2020-2021

2.2.1. Đối với các nhóm nhiệm vụ chủ yếu

[...]