Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025

Số hiệu 390/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2020
Ngày có hiệu lực 22/01/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Văn Đức
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 390/KH-UBND

Bến Tre, ngày 22 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2020-2025

Giáo dục mầm non (GDMN) là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tui, tạo khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Trong những năm gần đây, GDMN được xác đnh là vấn đề có tầm chiến lược lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Vì vậy, việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.

Phần I

TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GDMN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Kế hoạch 3928/KH-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh về phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, sau 04 năm triển khai thực hiện, kết quả đạt được như sau:

1. Quy mô phát triển và mạng lưới GDMN

Tại thời điểm báo cáo, cấp học có 181 trường mầm non, mẫu giáo và 88 nhóm trẻ độc lập (có giy phép thành lập), trong đó có 18 trường ngoài công lập. Mạng lưới trường, lớp mầm non được phân bố đến hầu hết các địa bàn dân cư.

- Tỷ lệ huy động trẻ đến trường tăng hàng năm1, năm học 2018-2019 huy động được 46.217 trẻ đến trường, lớp mm non, trong đó có 4.124 cháu nhà trẻ (0-2 tuổi), tỷ lệ 13% và 42.093 cháu mẫu giáo (3-5 tuổi), tỷ lệ 80,4% so với trẻ trong độ tuổi. Riêng trẻ 5 tuổi huy động 18.891 trẻ, tỷ lệ 99,98%.

- Có 164 /164 xã, phường và 9/9 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi (tỷ lệ 100%); được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ năm tuổi (PC GDMNTNT) tại thời điểm tháng 12/2014.

- Thành lập mới: trường mầm non Rạng Đông, Ánh Dương, Bình Minh (thành phố Bến Tre), trường Mầm non Khu công nghiệp Giao Long (huyện Châu Thành) và 6 trường mm non tư thục. Hiện tỉnh còn 2 xã, phường chưa có trường mầm non độc lập (Phường 4 và xã Mỹ Thành, thành phố Bến Tre).

2. Chất lượng GDMN

- Toàn tỉnh có 1.500 nhóm, lớp học 2 buổi/ngày theo Chương trình GDMN (tỷ lệ 100%). Trẻ em 5 tuổi được tổ chức các hoạt động giáo dục theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, tỷ lệ đạt yêu cầu chuẩn phát triển là 99,92 %, vưt 19,92% so mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tui. Triển khai thí điểm cho trẻ làm quen với tiếng Anh cho hơn 2.000 trẻ 4-5 tuổi.

- Có 130 trường và 88 nhóm trẻ tổ chức bán trú với 34.354 trẻ 2, chiếm tỷ lệ 74,41%. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm giảm từ 2-3% so với đầu vào. Đánh giá cuối năm học 2018-2019, trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 0,48%; suy dinh dưỡng thể thấp còi 0,41%. Các cơ sở GDMN đều xây dựng kế hoạch và các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ.

Triển khai Chương trình Sữa học đưng từ năm 2017, đến nay toàn tỉnh có 20.396 trẻ mầm non tham gia. Chính sách hỗ trợ cho tất cả trẻ tham gia chương trình gồm 25% từ nguồn xã hội hóa; trẻ em hộ nghèo, cận nghèo uống sữa min phí (ngân sách Nhà nước chi trả). Qua 3 năm có 3.203 trẻ được uống miễn phí.

- Kiểm định chất lượng giáo dục: Có 101 trường thực hiện đánh giá ngoài, trong đó 84 trường đạt cấp độ 1, 08 trường đạt cấp độ 2 và 09 trường cấp độ 3.

3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GDMN

Tổng số đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN) có 2.905 người3, trong đó:

- Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) là 406 người (trường công lập 375, tỷ lệ 92,36%). Trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên 100%; trên chuẩn (cao đẳng 75, đại học 313), tỷ lệ trên chuẩn 99,16% 4.

- Đội ngũ GVM: 2.420 người (trường công lập 2.057, tỷ lệ 85%). Tỷ lệ giáo viên trên lớp chung là 1,74. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%; trên chuẩn (cao đẳng 927, đại học 1231), tỷ lệ 86,73% .

4. Đầu tư tài chính, cơ sở vật chất

- Về đầu tư tài chính: Tập trung bố trí ngân sách, hàng năm kinh phí dành cho GDMN đạt từ 12,2% - 13,4% trong tổng chi ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục và đào tạo của tỉnh. Thực hiện chế độ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ diện chính sách từ 2016 đến nay số tiền là 37.041 triệu đồng.

- Về đầu tư cơ sở vật chất: số phòng học kiên cố tăng, không có phòng học tranh tre. Toàn cấp học hiện có 1.528 phòng học (tăng 244 phòng, trong đó phòng kiên cố chiếm tỷ lệ 85,19%). Tỷ lệ phòng học có đủ bộ thiết bị, đồ đùng, đồ chơi tối thiểu phục vụ cho các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ đạt trên 80%. Tỷ lệ sân chơi có đồ chơi ngoài trời đạt 100%. Tổng số trưng có công trình vệ sinh đạt 100%, trong đó công trình vệ sinh đạt yêu cầu chiếm 94,18%. Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được đẩy mạnh gắn với mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới. Toàn tỉnh có 41 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 24,54%.

(Phụ lục 1 đính kèm)

5. Công tác xã hội hóa, huy động sự góp sức của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân tăng nguồn lực cho GDMN

Công tác trin khai thực hiện Kế hoạch số 5742/KH-UBND ngày 11/12/2017 về xã hội hóa đầu tư phát triển GDMN giai đoạn 2017-2020 đạt kết quả tốt. Bằng các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các nhà đầu tư, từ năm 2017 đến nay đã phát triển thêm 5 trường tư thục và 36 nhóm trẻ, nâng tổng số số trường ngoài công lập lên 18 trường với s học sinh 6.616, chiếm tỷ lệ 14,33% trong tổng số trẻ đến trường, lớp mầm non.

* Đánh giá chung:

- Kết quả nổi bật: Sau 5 năm thực hiện kế hoạch 3928/KH-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2016-2020, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể cùng với sự nỗ lực của ngành giáo dục, mạng lưới GDMN phát triển tương đối hợp lý; tăng tỷ lệ huy động trẻ ở các độ tuổi và học 2 bui/ngày theo chương trình GDMN. Các điu kiện đảm bảo cht lượng được tăng cường đáng kể. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tăng nhanh về số lượng và trình độ đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ có chuyển biến rõ nét, đáp ứng yêu cầu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.

[...]