ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 390/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày
22 tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2020-2025
Giáo dục mầm non (GDMN) là một phần trong hệ
thống giáo dục quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3
tháng đến 6 tuổi, tạo khởi đầu cho sự
phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo và cho
việc học tập suốt đời. Trong những năm gần đây, GDMN được xác định là vấn đề có tầm
chiến lược lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho
đất nước. Vì vậy, việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của các cấp
chính quyền, mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của Nhà nước.
Phần I
TỔNG
KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GDMN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Kế hoạch 3928/KH-UBND ngày
02/8/2016 của UBND tỉnh về phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, sau 04
năm triển khai thực hiện, kết quả đạt được như sau:
1. Quy mô phát triển và
mạng lưới GDMN
Tại thời điểm báo cáo, cấp học có 181
trường mầm non, mẫu giáo và 88 nhóm trẻ độc lập (có giấy phép thành lập),
trong đó có 18 trường ngoài công lập. Mạng lưới trường, lớp mầm non được phân
bố đến hầu hết các địa bàn dân cư.
- Tỷ lệ huy động trẻ đến trường tăng
hàng năm1, năm học 2018-2019 huy động được 46.217
trẻ đến trường, lớp mầm non, trong đó
có 4.124 cháu nhà trẻ (0-2 tuổi), tỷ lệ 13% và 42.093 cháu mẫu giáo (3-5 tuổi),
tỷ lệ 80,4% so với trẻ trong độ tuổi. Riêng trẻ 5 tuổi huy động 18.891 trẻ, tỷ
lệ 99,98%.
- Có 164 /164 xã, phường và 9/9 huyện,
thành phố đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi (tỷ lệ 100%); được Bộ Giáo
dục và Đào tạo công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ năm tuổi (PC GDMNTNT)
tại thời điểm tháng 12/2014.
- Thành lập mới: trường mầm non Rạng
Đông, Ánh Dương, Bình Minh (thành phố Bến Tre), trường Mầm non Khu công nghiệp Giao
Long (huyện Châu Thành) và 6 trường mầm non tư thục. Hiện tỉnh còn 2 xã, phường chưa
có trường mầm non độc lập (Phường 4 và xã Mỹ Thành, thành phố Bến Tre).
2. Chất lượng GDMN
- Toàn tỉnh có 1.500 nhóm, lớp học 2
buổi/ngày theo Chương trình GDMN (tỷ lệ 100%). Trẻ em 5 tuổi được tổ chức các hoạt
động giáo dục theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, tỷ lệ đạt yêu cầu chuẩn phát
triển là 99,92 %, vượt 19,92% so mục
tiêu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. Triển khai thí điểm cho trẻ làm quen với tiếng Anh cho hơn 2.000
trẻ 4-5 tuổi.
- Có 130 trường và 88 nhóm trẻ tổ chức
bán trú với 34.354 trẻ 2, chiếm tỷ lệ 74,41%. Đảm bảo 100% trẻ
đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ
tăng trưởng. Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng hàng năm giảm từ 2-3% so với đầu vào. Đánh giá cuối năm học
2018-2019, trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 0,48%; suy dinh dưỡng thể
thấp còi 0,41%. Các cơ sở GDMN đều xây dựng kế hoạch và các biện pháp đảm bảo
an toàn cho trẻ.
Triển khai Chương trình Sữa học đường từ năm 2017, đến nay
toàn tỉnh có 20.396 trẻ mầm non tham gia. Chính sách hỗ trợ cho tất cả trẻ tham
gia chương trình gồm 25% từ nguồn xã hội hóa; trẻ em hộ nghèo, cận nghèo uống
sữa miễn phí (ngân
sách Nhà nước chi trả). Qua 3 năm có 3.203 trẻ được uống miễn phí.
- Kiểm định chất lượng giáo dục: Có 101
trường thực hiện đánh giá ngoài, trong đó 84 trường đạt cấp độ 1, 08 trường đạt
cấp độ 2 và 09 trường cấp độ 3.
3. Đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý GDMN
Tổng số đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN)
có 2.905 người3, trong đó:
- Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) là 406 người
(trường công lập 375, tỷ lệ 92,36%). Trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên
100%; trên chuẩn (cao đẳng 75, đại học 313), tỷ lệ trên chuẩn 99,16% 4.
- Đội ngũ GVM: 2.420 người (trường
công lập 2.057, tỷ lệ 85%). Tỷ lệ giáo viên trên lớp chung là 1,74. Tỷ lệ giáo
viên đạt chuẩn 100%; trên chuẩn (cao đẳng 927, đại học 1231), tỷ lệ 86,73% .
4. Đầu tư tài chính, cơ
sở vật chất
- Về đầu tư tài chính: Tập trung bố trí
ngân sách, hàng năm kinh phí dành cho GDMN đạt từ 12,2% - 13,4% trong tổng chi ngân
sách Nhà nước dành cho giáo dục và đào tạo của tỉnh. Thực hiện chế độ miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ diện chính sách từ
2016 đến nay số tiền là 37.041 triệu đồng.
- Về đầu tư cơ sở vật chất: số phòng học
kiên cố tăng, không có phòng học tranh tre. Toàn cấp học hiện có 1.528 phòng
học (tăng 244 phòng, trong đó phòng kiên cố chiếm tỷ lệ 85,19%). Tỷ lệ phòng
học có đủ bộ thiết bị, đồ đùng, đồ chơi tối thiểu phục vụ cho các hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ đạt trên 80%. Tỷ lệ sân chơi có đồ chơi ngoài trời đạt
100%. Tổng số trường có công
trình vệ sinh đạt 100%, trong đó công trình vệ sinh đạt yêu cầu chiếm 94,18%. Công tác
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được đẩy mạnh gắn với mục tiêu xây
dựng xã nông thôn mới. Toàn tỉnh có 41 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ
24,54%.
(Phụ lục 1 đính kèm)
5. Công tác xã hội hóa,
huy động sự góp sức của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân tăng nguồn lực cho GDMN
Công tác triển khai thực hiện Kế
hoạch số 5742/KH-UBND ngày 11/12/2017 về
xã hội hóa đầu tư phát triển GDMN giai đoạn 2017-2020 đạt kết quả tốt. Bằng các
chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các nhà đầu tư, từ năm 2017 đến nay đã
phát triển thêm 5 trường tư thục và 36 nhóm trẻ, nâng tổng số số trường ngoài
công lập lên 18 trường với số học sinh 6.616, chiếm tỷ lệ 14,33% trong tổng số trẻ đến
trường, lớp mầm non.
* Đánh giá chung:
- Kết quả nổi bật: Sau 5 năm thực hiện
kế hoạch 3928/KH-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển GDMN
giai đoạn 2016-2020, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và
chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể cùng với sự nỗ lực của
ngành giáo dục, mạng lưới GDMN phát triển tương đối hợp lý; tăng tỷ lệ huy động
trẻ ở các độ tuổi và học 2 buổi/ngày theo chương trình GDMN. Các điều kiện đảm bảo chất lượng được tăng cường
đáng kể. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tăng nhanh về số lượng và trình độ
đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ có chuyển biến rõ nét, đáp ứng yêu
cầu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Hạn chế, bất cập và nguyên nhân:
+ Về qui hoạch mạng lưới trường lớp: Vẫn
còn địa bàn chưa có trường mầm non công lập làm nòng cốt như Phường 6, Phường
Phú Khương và 02 xã, phường chưa có trường mầm non độc lập mà chỉ có lớp mẫu
giáo liên phường: Phường 4, xã Mỹ Thành (Thành phố Bến Tre).
+ Định mức giáo viên/ lớp chưa đủ theo
quy định (chỉ đạt 1,74 so với quy định 2,2 đối với lớp mẫu giáo và 2,5 đối với
nhóm trẻ), nguồn tuyển dụng khó khăn (tại thời điểm tháng 5/2019, tỉnh còn
thiếu 797 giáo viên).
+ Số trường chuẩn quốc gia chưa đạt theo
kế hoạch (40/163 trường công lập, tỷ lệ 24,54%, hụt 15,46%).
- Nguyên nhân hạn chế
+ Tỉnh chưa đủ cơ sở vật chất và biên
chế giáo viên để phát triển thêm trường, lớp mầm non. Có khó khăn về quỹ đất
trong việc mở rộng hệ thống phòng chức năng đáp ứng điều kiện trường chuẩn quốc gia.
+ Chỉ tiêu đào tạo GVMN hàng năm được Bộ
Giáo dục và Đào tạo giao cho tỉnh rất ít chưa đáp ứng được số lượng giáo viên
đang hiện thiếu của tỉnh. Nguyên nhân do đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường
Cao đẳng Bến Tre thiếu so với quy định/sinh viên.
+ Một số dự án đầu tư trường mầm non theo
kế hoạch xã hội hóa đầu tư phát triển
GDMN chậm thực hiện do vướng thủ tục quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
một số chính sách khuyến khích trong kế hoạch xã hội hóa khó triển khai do có
sự thay đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Phần II
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN GDMN GIAI ĐOẠN 2020-2025
I. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày
03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển GDMN giai
đoạn 2018-2025;
- Chương trình hành động số 33-CTr/TU
ngày 27/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Kế hoạch số 1564/KH-UBND ngày
11/4/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU
ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được,
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát
triển GDMN giai đoạn 2020-2025 với những nội dung sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm
non phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến
trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực và quốc tế;
củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn
bị tốt cho trẻ em vào học lớp Một; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Về quy mô, mạng lưới trường lớp: Phát
triển mạng lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến năm 2025, huy động được ít nhất
là 25% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 90%
trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở
GDMN ngoài công lập chiếm từ 20% trở lên.
(Phụ lục 2 đính kèm).
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến
năm 2025, có 99,50% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được
khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm
2025, đủ số lượng GVMN theo quy định, trên 90% GVMN đạt trình độ đào tạo từ cao
đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá
trở lên.
(Phụ lục 3 đính kèm)
- Về cơ sở vật chất, trường lớp: Phấn đấu đến 2025,
tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 90%, có ít nhất 74,3% trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia; có ít nhất 95% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục, trong đó có 75% đạt cấp độ 2 trở lên.
- Về phổ cập GDMN: Củng cố, nâng cao
chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 29/NQ-TW
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Chương trình hành động số
33-CTr/TU của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; hưởng ứng phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” theo Chỉ
thị số 16-CT/TU ngày 07 tháng 01 năm 2015 của Tỉnh ủy, ngành Giáo dục và Đào
tạo tập trung tạo bước đột phá trong đổi mới giáo dục nói chung và GDMN nói riêng bằng
các giải pháp sau:
1. Thực hiện
các cơ chế, chính sách về phát triển GDMN
a) Thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của bộ,
ngành Trung ương;
b) Xây dựng một số chính sách riêng của
tỉnh và các
huyện, thành phố phù hợp với kinh tế - xã hội của địa phương để thúc đẩy phát triển GDMN.
c) Thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc
của GVMN, rà soát định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công
lập theo quy định hiện hành để có chính sách hỗ trợ phù hợp.
2. Huy động
nguồn lực tài chính cho phát triển GDMN
a) Ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt
động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.
b) Tích cực huy động và tranh thủ các
nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và
nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi
cho GDMN nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình
GDMN; các chính sách cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và trẻ mẫu giáo theo quy
định hiện hành. Cụ thể:
- Xây dựng dự toán đảm bảo ngân sách chi
cho GDMN theo tỷ trọng thực hiện các hoạt động chuyên môn đảm bảo tỉ lệ 82-18.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh
phí bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong
các trường mầm non, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục GDMN và thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục đầu tư kinh phí thực hiện
công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi nhằm duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ
chính sách cho giáo viên và trẻ khuyết tật học hòa nhập trong các cơ sở GDMN
theo quy định hiện hành.
c) Điều chỉnh, bổ sung chính sách và xây
dựng giải pháp khuyến khích các nhà đầu tư phát triển trường mầm non ngoài công
lập.
3. Đổi mới công
tác quản lý GDMN
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển GDMN; đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương hàng năm;
b) Thực hiện đổi mới công tác quản lý
các cơ sở GDMN; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở
GDMN;
c) Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và
giảm tải cho GVMN; xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo điều kiện cho
giáo viên phát huy khả năng sáng tạo, trí tuệ trong tổ chức hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ, tạo động lực phấn đấu nâng cao chất lượng đội ngũ.
d) Quản lý phát triển GDMN ngoài công
lập; kịp thời ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo; phối hợp chặt chẽ chính
quyền địa phương các cấp, các ngành tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ
chuyên môn để điều chỉnh, kịp thời thúc đẩy các cơ sở GDMN tư thục thực hiện
chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định.
e) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDMN và trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ.
4. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng
đối với GDMN.
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của
GDMN trong hệ thống giáo dục quốc
dân và trong phát triển nguồn nhân lực; về các chính sách đối với GVMN, đối với
trẻ em và các nhà đầu tư phát triển GDMN.
b) Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền
thông; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên các phương tiện truyền
thông, báo chí, website của ngành và các trường mầm non trong toàn tỉnh.
5. Đổi mới nội
dung, chương trình GDMN
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các
giải pháp để đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều
kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy
trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, an toàn, lành mạnh,
thân thiện;
b) Triển khai thực hiện đổi mới hoạt
động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp,
hình thức GDMN; rà soát, đánh giá về chương trình GDMN; vận dụng các phương
pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và quốc tế phù hợp với điều kiện
thực tiễn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
c) Tổ chức triển khai tài liệu hướng dẫn
thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện từng địa phương. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các
nhóm lớp độc lập tư thục. Tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học
ở những nơi có điều kiện;
d) Phối hợp với đơn vị liên quan phát
hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em
khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục
hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
khuyết tật được giáo dục hòa nhập trong trường mầm non.
6. Nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
a) Huy động các nguồn lực để nâng cao
chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ. Tăng cường phòng chống suy dinh dưỡng, thừa
cân, béo phì đối với trẻ mầm non thông qua chế độ
chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động.
Thực hiện nghiêm túc và đồng bộ các giải
pháp kế hoạch Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2018-2020,
định hướng đến 2025 của Kế hoạch số
5057/KH-UBND ngày 26/10/2018. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình Sữa học đường
theo Quyết định số 2271/QĐ-UBND ngày 26/9/2017 của UBND tỉnh.
b) Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối
hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; tiếp
tục phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ
và cộng đồng.
c) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ tại các
cơ sở GDMN theo quy định hiện hành.
7. Hoàn thiện quy hoạch
mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN
a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy
hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt theo Đề
án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương
trình GDMN và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025, Kế hoạch 2271/KH-UBND
tỉnh ngày 2/5/2018 về tổ chức sắp xếp lại hệ thống cơ sở GDMN và phổ thông công lập
trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và đến năm 2030. Các huyện, thành phố quy
hoạch chi tiết và dành quỹ
đất xây dựng cơ sở GDMN phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu
cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non.
b) Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các
cơ sở GDMN công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
khu vực có khu công nghiệp, địa bàn đông dân cư có nhu cầu gửi trẻ cao nhưng chưa
kêu gọi được nhà đầu tư theo phương thức xã hội hóa đầu tư cơ sở GDMN ngoài
công lập.
c) Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp
và đủ 1 phòng/lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các
hạng mục công trình theo quy
định theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất, cụ thể:
- Xây mới phòng học: 637 phòng.
- Hệ thống phòng chức năng: 151 phòng
thể chất, 73 phòng nghệ thuật, 65 nhà bếp và 104 nhà kho.
d) Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
tối thiểu cho các nhóm, lớp: 23.219 bộ thiết bị tối thiểu và 400 bộ đồ chơi
ngoài trời.
8. Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN
a) Rà soát, đánh giá, phân loại, cân đối đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục để phối hợp thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ GVMN đáp ứng đổi mới GDMN, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN
và bổ sung kịp thời
số giáo viên còn thiếu.
Giai đoạn 2020-2025 cần bổ sung thêm
nguồn 127 cán bộ quản lý và 1389 giáo viên, trong đó có 40 cán bộ quản lý và 797
giáo viên còn thiếu tính đến tháng 9/2019 và 87 cán bộ quản lý, 592 giáo viên
theo kế hoạch phát triển trường lớp giai đoạn 2020-2025.
Bồi dưỡng nâng chuẩn 321 giáo viên có
trình độ trung cấp lên cao đẳng (đạt chuẩn), 600 giáo viên từ cao đẳng lên đại
học (trên chuẩn) theo Luật Giáo dục sửa đổi.
b) Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý, GVMN cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, GVMN đạt chuẩn nghề
nghiệp GVMN, chuẩn
hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý,
GVMN. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
9. Đẩy mạnh xã hội hóa
GDMN
a) Tổ chức kêu gọi, huy động các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong, ngoài nước tham gia phát triển GDMN;
b) Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục, nhất là các chính sách của tỉnh được quy định
tại Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 về việc quy định chính sách xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi về đất đai, tín dụng,
thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao
động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và của người dân ở những nơi tập trung
đông dân cư;
c) Lựa chọn một số địa phương phù hợp để
khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm phát
triển cơ sở vật chất cho GDMN; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi,
khuyến khích tổ chức, cá nhân thành
lập các cơ sở GDMN ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục đích sử
dụng đất; chuyển một số cơ sở GDMN công lập
sang tự chủ kinh phí hoạt động ở những nơi có điều kiện;
10. Tăng cường hợp tác
quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong GDMN
a) Tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ
từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát
triển GDMN;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
quản lý, GVMN tham gia các hoạt động, các lớp đào tạo, bồi dưỡng với các chuyên
gia về GDMN và giảng viên với các nước trong khu vực và quốc tế theo kế hoạch
hợp tác của tỉnh và trung ương;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
quản lý, GVMN tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về chăm sóc và phát triển
trẻ em;
d) Phát triển đội ngũ chuyên gia về GDMN, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học về GDMN.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch từ các
nguồn: Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép
từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được cấp có thẩm quyền
giao trong kế hoạch hàng năm của các bộ, ngành, địa phương theo phân cấp quản
lý hiện hành cùng các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, cụ thể là các nguồn đã có dự toán trong kế hoạch sau:
- Chương trình Sữa học đường.
- Kế hoạch số 5057/KH-UBND về Phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Dự toán kinh phí thực hiện Quyết định
số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương
trình GDMN và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025
- Nguồn vận động xã hội hóa theo Kế
hoạch số 5742/KH-UBND về xã hội hóa đầu tư phát triển GDMN.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của kế
hoạch, các ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xây dựng kế hoạch thực hiện các
nhiệm vụ, chỉ tiêu trong giai đoạn 2020-2025 và cụ thể hóa trong kế hoạch hàng
năm.
1. Sở Giáo dục và
Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn
2020-2025. Hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện nội dung tại kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào
tạo, các sở ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và GVMN.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào
tạo, các sở ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai các chính sách phát
triển GDMN hiện
hành, kịp thời tham mưu UBND tỉnh quy định và cơ chế, chính sách phát triển GDMN phù hợp với yêu
cầu thực tiễn và quy định của pháp luật.
d) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
để tổ chức các hoạt động thông tin và truyền thông về GDMN.
đ) Theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại các đơn vị,
địa phương; định kỳ tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố huy động các nguồn vốn hợp pháp hỗ trợ cho các chương
trình, dự án về phát triển GDMN.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố bố trí kinh phí trong dự toán Ngân sách Nhà nước hằng năm
theo quy định. Cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan tham mưu đề
xuất về chế độ, chính sách đãi ngộ thu hút nguồn lực đầu tư đối với GDMN. Hướng
dẫn chuyển một số cơ sở GDMN
công lập sang tự chủ kinh phí hoạt động ở những nơi có điều kiện.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo tham mưu giúp UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ bổ sung số lượng người làm việc cho cấp học mầm non theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ lãnh đạo,
quản lý và GVMN.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các
huyện, thành phố triển khai các chính sách đối với GVMN phù hợp với luật pháp
hiện hành.
5. Sở Y tế
Chủ trì, triển khai thực hiện các chương
trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt các chương trình sức
khỏe, dinh dưỡng, chương trình Sữa học đường trong các trường lớp mầm non; phổ
biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
6. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo giám sát việc
thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội; bảo hiểm y tế và các chính
sách xã hội khác đối với GVMN, đến việc bảo vệ quyền trẻ em trong lĩnh vực GDMN
kể cả hệ thống ngoài công
lập.
7. UBND các huyện, thành phố
a) Căn cứ vào tình hình thực tế địa
phương, chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch. Hướng dẫn các xã, phường, thị
trấn và đơn vị liên quan thực hiện nội dung kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có
liên quan rà soát quy hoạch và sắp xếp mạng lưới trường, lớp trên địa bàn phù hợp
với kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn.
c) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có
liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển GDMN, chính sách đối
với cán bộ quản lý, GVMN phù hợp với chủ trương của Đảng, của Nhà nước.
d) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan để
huy động và triển khai các nguồn vốn hợp pháp hỗ trợ cho các chương trình, dự
án về phát triển GDMN.
đ) Theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại các đơn vị, địa
phương; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch gửi Sở Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
8. Đề nghị Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh
Tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm
sóc giáo dục trẻ em toàn diện, đặc biệt các trẻ, nhóm trẻ ngoài nhà trường,
nhóm trẻ độc lập tư thục ở các khu công nghiệp; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo
dục trẻ đến từng gia đình.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể tăng cường phối hợp trong công tác vận động, tuyên truyền, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch
này đạt kết quả.
Trên đây là Kế hoạch phát triển GDMN
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020- 2025, Trong quá trình thực hiện, phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa địa phương, các sở, ngành liên quan để tính toán nhu cầu và quy
mô đầu tư phù hợp, đảm bảo sử dụng hiệu
quả nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Sau khi kết thúc thực hiện kế hoạch, giao Sở
Giáo dục và Đào tạo tổng kết tình hình thực hiện và tham mưu đề xuất Kế hoạch
thực hiện giai đoạn tiếp theo./.
Nơi nhận:
-
Bộ
GD&ĐT;
-
TT.TU,
TT.HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Ban VHXH.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Hội Phụ nữ tỉnh;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, KH&ĐT, Y tế, Tài chính, Nội vụ, LĐTB&XH;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: TH, KGVX, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đức
|