Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 303/KH-UBND
Ngày ban hành 24/09/2019
Ngày có hiệu lực 24/09/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 303/KH-UBND

Lào Cai, ngày 24 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đán phát triển Giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025, UBND tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch thực hiện Đ án trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Đẩy mạnh rà soát, quy hoạch, sắp xếp hệ thống trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non (GDMN) cho trẻ em 5 tuổi và chuẩn bị phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Tăng cường phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Giai đoạn 2018-2020:

- Duy trì phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi ở 164 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp đạt: thấp nhất là 30% đối với trẻ nhà trẻ, 97,5% đối với trẻ mẫu giáo, riêng trẻ 5 tuổi đạt 99,8% trở lên.

- Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; giảm trung bình tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi từ 0,2 đến 0,3%/năm trở lên; trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế. 100% trẻ em 5 tuổi là người dân tộc thiểu số được chuẩn bị sẵn sàng tâm thế trước khi vào lớp 1. Tiếp tục thí điểm chương trình làm quen tiếng Anh cho trẻ mầm non từ 18% trở lên.

- Có từ 70% trở lên giáo viên có trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non, ít nhất 75% đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức độ khá; ít nhất 40% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; ít nhất 50% nhà giáo là đảng viên; 100% trường mầm non có tổ chức cơ sở Đảng; ít nhất 80% cán bộ quản lý đạt chuẩn trình độ lý luận chính trị; 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.

- 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, ít nhất 58% trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia.

- Bảo đảm 01 phòng học/lp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên c, bán kiên cđạt từ 90% trở lên; ít nhất 60% nhóm, lớp được trang bị đủ thiết bị dạy học và đồ dùng đồ chơi; 50% các trường có đủ phòng chức năng, hành chính quản trị, nhà bếp theo quy định; 100% các trường được lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin; 100% các trường, nhóm, lớp có đủ công trình vệ sinh, nước sạch đảm bảo yêu cầu.

2.2. Giai đoạn 2021-2025:

- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp đạt thấp nhất là 31% đối với trẻ nhà trẻ, 98% đối với trẻ mẫu giáo, riêng trẻ 5 tuổi đạt 99.9% trở lên. Tăng tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập từ 10% trở lên.

- Duy trì 100% nhóm, lp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; giảm trung bình tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi từ 0,2-0,3%/năm. Phấn đấu 30% trẻ mầm non được làm quen tiếng Anh.

- Phấn đấu đủ số lượng và đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định; ít nhất 85% giáo viên có trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non, 80% trở lên đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức độ khá; ít nhất 50% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; ít nhất 55% nhà giáo là đảng viên; 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn lý luận chính trị và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.

- Trên 70% số trường mầm non đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia.

- Phấn đấu đạt 98% phòng học kiên cố, bán kiên cố (kiên cố 63%, bán kiên cố 35%); 100% nhóm, lớp được trang bị đủ thiết bị dạy học và đồ dùng đồ chơi; 70% các trường có đủ phòng chức năng, hành chính quản trị, nhà bếp theo quy định.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng và nâng cao nhận thức về giáo dục mầm non:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về phát triển GDMN của tỉnh.

- Đưa chỉ tiêu huy động trẻ đến trường vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo thực hiện và đưa vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các cơ sở GDMN, các tổ chức cơ sở Đảng, Chính quyền địa phương, đoàn thể để thực hiện các chỉ tiêu và quyền bình đẳng cho trẻ em.

- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo tới cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở GDMN. Chú trọng tuyên truyền việc làm tốt, gương sáng nhà giáo, tập thể tiêu biểu trong đổi mới phát triển GDMN.

2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường nguồn lực tài chính đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa:

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Tổ chức nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Tiếp tục quy hoạch và mở rộng diện tích đất ở các trường và khoảng điểm trường để xây dựng đủ các phòng học, phòng chức năng, khu vui chơi, vận động, trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”.

- Đầu tư xây dựng 317 phòng học; 327 phòng phục vụ học tập; 261 nhà bếp và kho; 301 phòng hành chính quản trị; 154 nhà vệ sinh. Mua sắm bổ sung 861 bộ thiết bị đồ dùng tối thiểu của nhóm, lớp; 389 bộ đồ chơi ngoài trời.

- Đẩy mạnh xây dựng trường mầm non đạt mức kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia. Ưu tiên kiên cố hóa trường, lớp với các phòng học tạm, nhờ, cấp 4 xuống cấp; cải tạo và bổ sung thêm công trình vệ sinh, nước sạch đạt chuẩn. Quan tâm đầu tư các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy trong các trường mầm non.

[...]