Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025

Số hiệu 116/KH-UBND
Ngày ban hành 24/09/2019
Ngày có hiệu lực 24/09/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 24 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1677/QĐ-TTG NGÀY 03/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 – 2025

Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã xác định trong Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025 đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh và cụ thể đối với các cấp, các ngành, các địa phương.

2. Yêu cầu

- Cụ thể hóa Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 của Chính phủ; xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đảm bảo thực hiện hiệu quả Đề án, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Các cấp, các ngành, các địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện mục tiêu của Chính phủ và nghiêm túc tổ chức thực hiện theo Kế hoạch này.

II. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC MẦM NON CỦA TỈNH TÍNH ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2019

1. Quy mô trường, lớp

- Toàn tỉnh hiện có 253 cơ sở giáo dục mầm non với 2.310 nhóm, lớp; 75.044 trẻ, trong đó:

+ Trường mầm non công lập: 148 trường với 2.031 nhóm, lớp với 68.364 trẻ;

+ Trường mầm non tư thục: 06 trường với 67 nhóm, lớp với 1.565 trẻ;

+ Nhóm lớp độc lập tư thục: 99 nhóm với 212 nhóm, lớp với 5.115 trẻ.

- Số trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ được huy động đến lớp đạt tỷ lệ 55% dân số độ tuổi; mẫu giáo đạt 96,8% dân số độ tuổi; tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường đạt 99,7%; tỷ lệ trẻ ngoài công lập đến lớp đạt 8,9%.

(Chi tiết thực trạng mạng lưới trường, lớp theo Phụ lục số 01 kèm theo)

2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

- 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 4,5%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi 4,8%, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì 1,1%.

3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập: Toàn tỉnh hiện có 4.923 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đạt định mức 2,0 giáo viên/nhóm, lớp; 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định, trong đó trình độ đại học 4.387 (94,5%), cao đẳng 113 (2,4%), trung cấp 143 (3,1%).

- Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập: Toàn tỉnh hiện có tổng số 698 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đạt định mức 2,1 giáo viên/nhóm, lớp; 95,7% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định, trong đó trình độ đại học 268 (42,9%), cao đẳng 221 (35,4%), trung cấp 109 (17,4%).

- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt từ khá trở lên chiếm 92,5%.

(Chi tiết thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo Phụ lục số 02A, 02B kèm theo)

4. Cơ sở vật chất trường, lớp mầm non công lập và trường đạt chuẩn quốc gia

- Toàn tỉnh hiện có 148 trường mầm non công lập với 280 điểm trường; 2.031 nhóm, lớp với 68.364 trẻ.

- Phòng học hiện có gồm: 1.751 phòng, chia ra: phòng kiên cố là 1.626 phong (đạt 92,9%); bán kiên cố: 125 phòng (đạt 7,1%). Trong đó: Số phòng học đảm bảo yêu cầu là 1.640 phòng; phòng học xuống cấp cần xây dựng mới là 111 phòng; số phòng học còn thiếu so với yêu cầu là 280 phòng (hiện tại còn 65 phòng học ghép; 215 phòng học nhờ, mượn, tạm thời). Tỷ lệ phòng học là 0,86 phòng/nhóm, lớp.

[...]