Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 39/KH-UBND về quản lý rừng bền vững tỉnh Ninh Bình năm 2023

Số hiệu 39/KH-UBND
Ngày ban hành 07/03/2023
Ngày có hiệu lực 07/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Trần Song Tùng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH NĂM 2023

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Căn cứ Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 28/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Dự án quản lý rừng bền vững tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý rừng bền vững tỉnh Ninh Bình năm 2023 với các nội dung cụ thể như sau:

I. Mục đích

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý rừng bền vững tỉnh Ninh Bình năm 2023 theo dự án, phương án đã được phê duyệt.

- Nhằm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.

- Tổ chức tuyên truyền; hỗ trợ trực cháy, chữa cháy; sửa chữa, trang bị một số dụng cụ, trang thiết bị chuyên dụng cho đơn vị chức năng làm công tác phòng chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh năm 2023 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”.

- Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn.

II. Yêu cầu

- Bảo vệ và phát triển rừng hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả phòng hộ về môi trường, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ sản xuất và bảo tồn nguồn gen động thực vật rừng, tăng bề mặt hấp thụ khí CO2, giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng nhất là các vùng trọng điểm cháy trên địa bàn tỉnh hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy rừng xảy ra. Nâng cao năng lực quản lý, phối hợp giữa các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương các cấp trong công tác chỉ đạo, phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng người dân địa phương về tầm quan trọng, giá trị của nguồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học. Tăng cường sự tham gia của chính quyền các địa phương và cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch.

- Nâng cao trình độ, năng lực về nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ nghiên cứu trong Ban quản lý, thực hiện các nhiệm vụ về nghiên cứu hệ sinh thái, nghiên cứu bảo tồn loài và nghiên cứu thực nghiệm, chuyển giao các kết quả nghiên cứu. Không ngừng nâng cao năng lực cho cán bộ lâm nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và bảo vệ rừng.

III. Nhiệm vụ

1. Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học

1.1. Bảo vệ rừng

a. Hình thức khoán: Khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước.

b. Đối tượng nhận khoán: Ưu tiên các hộ gia đình sống gần, liền kề với rừng của các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

c. Biện pháp kỹ thuật: Tuân thủ quy chế quản lý rừng quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm Nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

d. Khối lượng công việc: Tổng diện tích rừng đặc dụng và phòng hộ được giao khoán trên địa bàn tỉnh năm 2023: 12.011,51 ha.

- Khoán bảo vệ diện tích rừng đặc dụng: 4.011 ha;

- Khoán bảo vệ rừng phòng hộ: 8.000,51 ha, trong đó:

+ Rừng phòng hộ ven biển: 523,7 ha;

+ Rừng phòng hộ vùng đồi: 7.476,81 ha.

đ. Mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

- Khoán bảo vệ rừng đặc dụng: 100.000 đồng/ha/năm;

- Khoán bảo vệ rừng phòng hộ vùng đồi: 300.000 đồng/ha/năm;

[...]