Kế hoạch 3854/KH-UBND năm 2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 3854/KH-UBND
Ngày ban hành 13/06/2016
Ngày có hiệu lực 13/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Trì
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3854/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 33/TTr-STTTT ngày 09/5/2016; trên cơ sở ý kiến tham gia, thống nhất của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các thành viên Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh và ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin và truyền thông tại Văn bản số 826/BTTTT-THH ngày 22/3/2016;

UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 như sau:

PHẦN I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Môi trường pháp lý

- Bộ Chính trị, Chính phủ ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT.

- Tiếp tục thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách đã được ban hành như: Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 09/5/2006 và Kết luận số 27-KL/TU ngày 19/8/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển và ứng dụng CNTT,...

- Giai đoạn 2011-2015, tỉnh tiếp tục ban hành nhiều cơ chế, chính sách quan trọng gồm: Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về hỗ trợ cán bộ làm về CNTT; Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước tỉnh; Quy chế tạm thời quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ; Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh;… qua đó tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc quản lý, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Hạ tầng kỹ thuật

2.1. Cơ sở hạ tầng CNTT tại các đơn vị, địa phương:

- Giai đoạn 2011-2015, các đơn vị, địa phương tiếp tục được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng mạng và bổ sung trang thiết bị CNTT bảo đảm triển khai các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ. Đến hết 2015, 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp huyện trở lên có mạng LAN, kết nối internet cáp quang và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; gần 100% cán bộ, công chức, viên chức có máy tính (cấp huyện khoảng 90%, cấp tỉnh khoảng 95%). Tuy nhiên hiện nay, tại UBND các huyện: Lập Thạch, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Bình Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Yên và một số sở, ngành: Y tế, Tài nguyên và Môi trường,…hạ tầng mạng được đầu tư từ lâu, đang xuống cấp và cần được nâng cấp trong giai đoạn 2016-2020.

- Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh Vĩnh Phúc đã được xây dựng theo tiêu chuẩn Tier 2 (Tiêu chuẩn quốc tế về Data Center) và đưa vào vận hành. Theo thiết kế, năng lực của hệ thống đủ đáp ứng cho khoảng 600-1.000 máy chủ; dung lượng lưu trữ khả dụng là 27TB (hiện đã sử dụng 20TB/27TB với các ứng dụng, cơ sở dữ liệu của tỉnh hiện nay, khả năng lưu trữ đáp ứng tới năm 2017); hệ thống thiết bị, phần mềm bảo mật, an toàn an ninh thông tin gồm: thiết bị tường lửa, phần mềm tưởng lửa, phần mềm antivirus cơ bản bảo đảm an toàn an ninh thông tin của Trung tâm. Việc đưa vào vận hành Trung tâm giúp hoàn thiện hạ tầng cơ bản, phục vụ triển khai liên kết, tích hợp kỹ thuật, vận hành, bảo đảm an toàn, bảo mật; quản trị các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung của tỉnh. Hiện nay, nhiều ứng dụng dùng chung trên toàn tỉnh đã đưa vào sử dụng dựa trên mô hình tập trung như: phần mềm quản lý văn bản và điều hành, cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử tỉnh, hệ thống một cửa điện tử,…

2.2. Hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh: đã được xây dựng với trục đường cáp quang, thiết bị đầu cuối được Cục Bưu điện Trung ương hoàn thành lắp đặt tại 55 cơ quan, đơn vị; hạ tầng mạng diện rộng đã triển khai kết nối 32 đơn vị, địa phương qua mạng truyền số liệu chuyên dùng.

2.3. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: được xây dựng hoàn thiện, đưa vào vận hành phục vụ các cuộc họp từ Trung ương đến cấp tỉnh và cấp huyện với 01 điểm tập trung tại UBND tỉnh, 09 điểm tại UBND các huyện, thành phố, thị xã và 07 điểm tại các sở, ngành.

2.4. Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: chưa được các đơn vị, địa phương quan tâm đúng mức, còn nhiều đơn vị, địa phương chưa có các thiết bị như: tường lửa, cảnh báo truy nhập trái phép,…. Năm 2015, đã có 22 đơn vị, địa phương được trang bị mới, bổ sung thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Việc cài đặt, sử dụng phần mềm diệt và phòng chống virus hiện nay đã được quan tâm hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng phần mềm thương mại còn hạn chế, tại cấp huyện khoảng 35%, cấp tỉnh khoảng 55,5%.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước

3.1. Sử dụng máy tính, mạng máy tính, Internet: khoảng 96% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, 91% cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, sử dụng mạng máy tính để truy cập Internet tìm kiếm, khai thác thông tin phục vụ tác nghiệp. Sử dụng máy tính, khai thác mạng internet, vận hành, sử dụng, ứng dụng phần mềm phục vụ quản lý, điều hành và chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ quan, đơn vị đã trở thành thói quen. Tuy nhiên, mức độ sử dụng, ứng dụng tại các đơn vị, địa phương chưa đồng đều, vẫn còn khoảng cách lớn giữa các đơn vị, đặc biệt là tại cấp huyện.

3.2. Ứng dụng hệ thống thư điện tử công vụ:

- Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh được nâng cấp công nghệ và đưa vào vận hành chính thức năm 2014. Hiện nay, đã có 8.150 hộp thư điện tử công vụ cấp cho 100% cơ quan, địa phương (trừ viên chức thuộc ngành y tế, giáo dục) và cán bộ, công chức, viên chức các cấp.

- Tỷ lệ thường xuyên sử dụng (1 lần/ngày) tại cấp huyện đạt 10%; cấp tỉnh đạt gần 25%. Tỷ lệ các loại văn bản, tài liệu trao đổi với bên ngoài như: mời họp, thông báo, kế hoạch, báo cáo…được gửi nhận qua hệ thống tại cấp huyện đạt gần 50%, cấp tỉnh đạt 62,4%,... . Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử trong công việc (thư công vụ và các dịch vụ thư điện tử khác) ước đạt khoảng 80%.

3.3. Ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành và chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được nâng cấp công nghệ, được tích hợp hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống chữ ký điện tử. Đến nay, đã triển khai cài đặt và hướng dẫn sử dụng cho 35 đơn vị, địa phương. Đa số các đơn vị mới sử dụng quy trình quản lý văn bản đến, chưa thực hiện đầy đủ quy trình quản lý văn bản đi. Một số đơn vị đã sử dụng phần mềm ở cả 02 quy trình văn bản đến và đi như các sở, ngành, đơn vị: Kế hoạch và Đầu tư, Tư Pháp, Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải, Nội Vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện Tam Dương, Tam Đảo,…

- Bên cạnh việc sử dụng 03 phần mềm dung chung, hầu hết các đơn vị, địa phương đều sử dụng các phần mềm như: Quản lý kế toán - tài chính, tài sản; quản lý nhân sự;... trong quản lý, điều hành. Ngoài ra, nhiều đơn vị vận hành các ứng dụng, phần mềm chuyên ngành như: quản lý hộ tịch; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý dự án; phần mềm các ngành Thuế, Kho Bạc, Hải Quan,.... trong điều hành và chuyên môn nghiệp vụ.

3.4. Cổng thông tin điện tử phục vụ điều hành: đã có 30 cổng thông tin điện tử của tỉnh, ngành, địa phương đồng bộ về công nghệ, được cài đặt tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh. Các cổng thông tin điện tử đã công khai hoạt động, điều hành, thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn,... góp phần đẩy mạnh minh bạch và tiếp cận thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân với các cơ quan công quyền. Tuy nhiên, nhiều đơn vị chưa cập nhật dữ liệu nền như: tổ chức bộ máy; chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch; văn bản quy phạm pháp luật; thông tin về dự án, đấu thầu, mua sắm; tiếp nhận, trả lời ý kiến của công dân; các dịch vụ công trực tuyến. Một số cổng thông tin điện tử hoạt động còn gặp nhiều khó khăn do các đơn vị không bố trí kinh phí để tạo lập, cấp nhật dữ liệu điện tử. Việc phân công cơ quan thường trực ban biên tập ở cấp huyện còn chưa phù hợp; các ban biên tập được thành lập nhưng chưa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, chủ yếu giao cho cán bộ quản trị mạng tự thu thập, cập nhật tin bài. Năm 2015, các cổng thông tin điện tử tiếp tục triển khai xây dựng đến 12 các cơ quan, đơn vị còn lại trên địa bàn tỉnh.

3.5. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành:

[...]
11