Kế hoạch 38/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 của tỉnh Yên Bái

Số hiệu 38/KH-UBND
Ngày ban hành 19/02/2020
Ngày có hiệu lực 19/02/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Nguyễn Chiến Thắng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/KH-UBND

Yên Bái, ngày 19 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020 CỦA TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020.

Để tiếp nối các nội dung theo Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tỉnh Yên Bái đã ban hành tại Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 23/03/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 của tỉnh Yên Bái (các nội dung Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ sẽ tiếp tục được thực hiện) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt tới các cấp, các ngành, các địa phương, các đơn vị trong toàn tỉnh về nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 02) tiếp nối Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 và các Nghị quyết số 19 đã được Chính phủ ban hành (các năm 2014-2018) về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh. Khắc phục những hạn chế, những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI của tỉnh, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và ổn định của các doanh nghiệp góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Xác định rõ các nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo và phân công chủ trì, phối hợp thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ gắn với từng chỉ số thành phần đã được xác định trong Nghị quyết số 02 của Chính phủ.

Thủ trưởng các đơn vị, địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung gắn với các chỉ tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng điều hành của đơn vị và của tỉnh trong năm 2020, định hướng đến năm 2021, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 02 của Chính phủ.

II. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB) về năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN) nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu góp phần đưa môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh Việt Nam trong nhóm 4 nước đứng đầu ASEAN.

2. Phấn đấu cải thiện điểm số PCI của tỉnh, nâng vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh tỉnh Yên Bái năm 2020 tăng 02 - 04 bậc so với năm 2019, các năm tiếp theo tăng đều, phấn đấu nằm trong nhóm khá của cả nước và nằm ở tốp dẫn đầu của các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Để đạt được mục tiêu đề ra trong năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục tăng cường trách nhiệm, tập trung chỉ đạo triển khai toàn diện, hiệu quả việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo các tiêu chí và nhiệm vụ cụ thể đã đề ra tại Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tỉnh Yên Bái, đồng thời cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, cụ thể như sau:

1. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.

2. Xây dựng kế hoạch hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao của ngành, địa phương mình.

3. Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ sau khi có văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương được Chính phủ giao là đầu mối về thực hiện các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần tại Nghị quyết số 02.

4. Tiếp tục rà soát để bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; đảm bảo thực thi đúng, đầy đủ những cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện trong năm 2019, trong đó đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, không còn phù hợp, những nội dung đã được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

5. Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật.

6. Tăng cường việc giải quyết thủ tục hành chính qua Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Yên Bái. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ của doanh nghiệp qua Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và Bộ phận phục vụ hành chính cấp cấp huyện, qua dịch vụ bưu chính công ích.

7. Các sở, ngành: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Yên Bái, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các tổ chức dịch vụ tăng cường phối hợp, thực hiện thanh toán điện tử, bằng phương thức không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ đối với các dịch vụ như học phí, viện phí, lương hưu, trợ cấp, điện, nước, vệ sinh,... trên địa bàn đô thị, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/12/2020, trong đó:

a) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường phối hợp với các tổ chức tín dụng, các tổ chức trung gian thu học phí bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đến hết năm 2020 mục tiêu 100% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm trên địa bàn đô thị đạt ít nhất 30% đến hết năm 2020.

c) Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán để thu viện phí bằng phương thức không dùng tiền mặt; phấn đấu đạt mục tiêu trên 50% bệnh viện tại khu vực đô thị chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng.

d) Bảo hiểm xã hội tỉnh vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt từ 50% trở lên số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... Sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đến hết năm 2020 ở khu vực đô thị.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì rà soát việc hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm 2020.

[...]