ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
377/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 12 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 524/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021 - 2025”.
UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo
Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh,
với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Đến hết năm 2025 toàn tỉnh phấn đấu
trồng thêm được ít nhất 54,250 triệu cây xanh, trong đó: 42,615 triệu cây xanh
trồng phân tán ở các khu vực đô thị và khu vực nông thôn; 11,635 triệu cây xanh
trồng tập trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất
nhằm: Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với
biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân và sự phát triển bền vững của đất nước, vì một “Việt Nam xanh”.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các cấp và
huy động sự tham gia vào cuộc của toàn xã hội trong việc thực hiện Đề án “Trồng
một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg.
II. YÊU CẦU
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng rừng,
trồng cây xanh phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể tới từng huyện,
thành phố, thị xã để làm cơ sở tổ chức thực hiện;
- Tập trung quyết liệt trong công tác
điều hành, chỉ đạo; chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Việc tổ chức trồng rừng, trồng cây
xanh phân tán phải đúng thời vụ, thực hiện thường xuyên, lâu dài; việc lựa chọn
loài cây phải phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, đất
đai, thổ nhưỡng, đem lại hiệu quả về kinh tế và môi trường. Sau khi trồng công
tác chăm sóc, bảo vệ phải được đặc biệt quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý,
chăm sóc cây sau khi trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân;
- Việc tổ chức thực hiện đảm bảo thiết
thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia trồng cây, trồng rừng;
- Việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm và cả giai đoạn phải được các địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt; hàng tháng, quý báo cáo kết quả triển
khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng
hợp.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Trồng cây xanh
phân tán (khu vực đô thị và khu vực nông thôn)
a) Khối lượng thực hiện: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu trồng thêm được ít nhất 42,615
triệu cây xanh phân tán các loại, bình quân mỗi năm trồng được 8,523 triệu cây,
tăng hơn 1,7 lần mức bình quân giai đoạn 2016 - 2020.
b) Địa điểm trồng
- Khu vực đô thị: Hành lang đường phố,
công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở cơ quan, trường học, bệnh
viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác... theo
quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý
cây xanh đô thị.
- Khu vực nông thôn: Trên đất vườn
nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ vùng, bờ đồng, nương rẫy;
khu văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu cụm công nghiệp, khu chế xuất; kết hợp phòng
hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các diện tích đất nhỏ phân tán (có diện
tích dưới 0,3 ha); các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái bỏ
hoang, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng khác....
c) Yêu cầu về loài cây trồng
- Đối với loài cây xanh trồng trồng
phân tán trong đô thị, tham khảo lựa chọn trong danh mục theo Tiêu chuẩn Quốc
gia TVN 9257:2012 tại Phụ lục E.
- Đối với loài cây trồng phân tán khu
vực nông thôn, lựa chọn theo danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2018/TT- BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận
giống và nguồn giống;
- Quản lý vật liệu giống cây trồng
lâm nghiệp chính và danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh
thái lâm nghiệp tại Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lựa chọn các loài cây trồng bóng
mát kết hợp ăn quả. Ngoài ra, việc lựa chọn loài cây trồng cần xem xét đảm bảo
tính phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng, tập quán
canh tác của từng địa phương, từng khu vực cụ thể;
- Đối với địa bàn tỉnh Nghệ An, xác định
ưu tiên lựa chọn trồng các loài cây như sau:
+ Khu vực đô thị: Giáng hương, Bằng
lăng, Phượng, Muồng, Lát hoa, Lim xẹt, Sưa trắng, Hoàng Nam, Xà cừ, Sưa đỏ,
Bàng, Bàng Đài Loan, Sấu, Xoài, Trám, Lim xanh, cây Hoa
Ban, Sao đen ...
+ Khu vực nông thôn: Keo các loại, Bạch
đàn lai (mô, hom), Sao đen, cây Hoa Ban, Sưa đỏ, Giáng hương, Lim xanh, Sấu, Mỡ,
Bằng lăng, Lát hoa, Trám đen, Bơ, Mít, Nhãn, Vải, Xoài, Hồng dòn, Đào, Bưởi, Vú
sữa,...
2. Trồng cây xanh
tập trung
a) Khối lượng thực hiện: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu trồng thêm được ít nhất 7.183 ha
rừng tập trung tương đương với 11,635 triệu cây xanh (không tính diện tích trồng
rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất sau khai thác gỗ). Trong đó:
- Trồng rừng phòng hộ đặc dụng diện
tích khoảng 583,0 ha tương ứng với 1,075 triệu cây xanh các loại, gồm:
+ Rừng đặc dụng: 90.0 ha, mật độ bình
quân 1.600 cây/ha tương đương với 0,144 triệu cây xanh.
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn: 335,0 ha, mật
độ bình quân 1.600 cây/ha tương đương với 0,536 triệu cây xanh.
+ Rừng phòng hộ ven biển: 158,0 ha, mật
độ bình quân 2.500 cây/ha tương đương với 0,395 triệu cây xanh. Địa bàn thực hiện
là 05 huyện, thị gồm: Quỳnh Lưu, Thị xã Hoàng Mai, Diễn
Châu, Nghi Lộc và Thị xã Cửa Lò.
- Trồng mới rừng sản xuất: 6.600 ha,
mật độ trồng bình quân 1.600 cây/ha, tương đương với 10,56 triệu cây xanh các
loại.
b) Địa điểm trồng
Thực hiện trồng rừng tập trung trên đất
quy hoạch lâm nghiệp. Đối tượng, biện pháp trồng thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện pháp lâm sinh. Ưu tiên
trồng rừng đặc dụng và phòng hộ. Đối với trồng mới rừng sản xuất cần hướng tới
mục tiêu trồng rừng gỗ lớn nhằm từng bước nâng cao giá trị gia tăng trên một
đơn vị diện tích rừng trồng.
c) Yêu cầu về loài cây trồng
Lựa chọn theo danh mục loài cây trồng
lâm nghiệp chính ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT và danh mục
các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp tại Quyết định
số 4961/QĐ-BNN-TCLN. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, cần chú
ý:
- Đối với trồng rừng đặc dụng: Chỉ trồng
các loài cây bản địa có phân bố sinh thái của khu vực đó. Ưu tiên xác định một
số loài chủ yếu: Quế, Trám, Thông nhựa, Lát hoa, Lim xanh, Sở, Giổi, Mỡ ...
- Đối với trồng rừng phòng hộ: Trồng
rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản
địa là cây trồng chính và có thể kết hợp trồng cây phù trợ, sinh trưởng trong
điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt. Trong đó xác định một số
loài chủ yếu: Sao đen, Lát hoa, Lim xanh, Sở, Bần chua, Mỡ, ...
- Đối với trồng rừng sản xuất: Tập
trung các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống
cây sản xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày ở những nơi có điều kiện thích hợp. Trong đó xác định một
số loài chủ yếu: Keo Tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm, Mỡ, Bạch đàn, Trám, Quế,
Thông nhựa, Giổi ...
3. Tiến độ thực
hiện
- Năm 2021, toàn tỉnh phấn đấu trồng
thêm được ít nhất 7,9337 triệu cây xanh (gồm 6,540 triệu cây xanh trồng phân
tán và 1,3937 triệu cây xanh trồng tập trung)
- Từ năm 2022, mỗi năm trồng bình quân
11,5791 triệu cây tăng hơn 1,4 lần so với kết quả dự kiến kế hoạch thực hiện
năm 2021.
Bảng
01 Tiến độ trồng cây xanh giai đoạn 2021 - 2025
Năm
|
Tổng
cộng (triệu cây)
|
Trồng
cây xanh phân tán (triệu cây)
|
Trồng
cây xanh tập trung
|
Cây
xanh tương ứng (triệu cây)
|
Diện
tích (ha)
|
2021
|
7,9337
|
6,540
|
1,3937
|
857
|
2022
|
11,0176
|
8,670
|
2,3476
|
1.447
|
2023
|
11,7236
|
9,040
|
2,6836
|
1.657
|
2024
|
12,1649
|
9,380
|
2,7849
|
1.722
|
2025
|
11,4102
|
8,985
|
2,4252
|
1.500
|
Tổng
|
54,250
|
42.615
|
11,635
|
7.183
|
(Chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh
tối thiểu giai đoạn 2021 - 2025 của các huyện, thành phố, thị xã theo Phụ lục
kèm theo)
4. Chuẩn bị cây
giống và tiêu chuẩn cây đem trồng
a) Chuẩn bị cây giống
- Phát huy công suất, năng lực các vườn
ươm sản xuất giống, các Công ty cây xanh... hiện có trên địa bàn tỉnh; tiếp tục
đầu tư nâng cấp, mở rộng diện tích và năng suất sản xuất, chất lượng vườn ươm;
- Hỗ trợ, tạo mọi điều kiện để Khu sản
xuất giống lâm nghiệp tại Khu Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bắc Trung Bộ sớm
đi vào hoạt động.
b) Tiêu chuẩn cây đem trồng
- Đối với các loài cây sử dụng vào trồng
rừng tập trung, cây xanh trồng phân tán ở khu vực nông thôn thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ quy định về quản
lý giống cây trồng lâm nghiệp.
- Đối với các loài cây xanh trồng
phân tán ở khu vực đô thị khác: Tùy điều kiện cụ thể của từng loại hình đô thị
và áp dụng các quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP để có phương án lựa chọn
tiêu chuẩn cây trồng phù hợp trong danh mục theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN
9257:2012 tại Phụ lục E, vừa đảm bảo mặt mỹ quan đô thị vừa đảm bảo an toàn
trong quá trình quản lý và sử dụng.
IV. KHÁI TOÁN KINH
PHÍ VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí để thực hiện kế
hoạch là 551.755 triệu đồng (Năm trăm năm mươi một triệu, bảy trăm năm mươi
lăm triệu đồng), cụ thể:
TT
|
Nội
dung
|
Khối
lượng (ha)
|
Đơn
giá khái toán
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
I
|
Trồng cây xanh tập trung
|
|
|
125.605,00
|
|
1
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
583
|
|
46.405,00
|
|
1.1
|
Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn (ha)
|
335
|
45
Tr.đồng/ha
|
15.075,00
|
Theo
đơn giá trồng rừng thay thế hiện nay
|
1.2
|
Trồng rừng đặc dụng (ha)
|
90
|
45
Tr.đồng/ha
|
4.050,00
|
1.3
|
Trồng rừng phòng hộ ven biển (ha)
|
158
|
|
27.280,00
|
|
+
|
Trồng rừng ngập
mặn
|
64
|
250
Tr.đồng/ha
|
16.000,00
|
Theo
đơn giá dự án Hiện đại hóa Lâm nghiệp
|
+
|
Trồng rừng trên cạn
|
94
|
120Tr.đồng/ha
|
11.280,00
|
2
|
Trồng rừng sản xuất (ha)
|
6600
|
12 Tr.đồng/ha
|
79.200,00
|
|
II
|
Trồng cây xanh phân tán (ngàn cây)
|
42615
|
10.000
đồng/cây
|
426.150,00
|
|
|
Tổng (=I + II)
|
|
|
551.755,00
|
|
2. Huy động nguồn lực thực hiện
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện hàng
năm, các địa phương và các ngành có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch huy động
các nguồn vốn hợp pháp để triển khai thực hiện, trong đó cần tập trung:
- Tăng cường huy động vốn từ xã hội
hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Kết hợp lồng ghép các chương trình,
dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật như: Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 -
2025; các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, dự án hiện đại
hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển (FMCR); các
chương trình, dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở,
làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các ngành, địa phương triển
khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác...
- Trong đó, dự kiến huy động các nguồn
lực cụ thể như sau:
+ Kinh phí từ Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 khoảng: 10,00 tỷ đồng (chiếm
1,81%);
+ Kinh phí từ nguồn dịch vụ môi trường
rừng chưa xác định được đối tượng thụ hưởng khoảng: 5,00 tỷ đồng (chiếm 0,90
%).
+ Kinh phí từ Dự án Hiện đại hóa ngành
lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển khoảng: 27,00 tỷ đồng
(chiếm 4,90%).
+ Nguồn từ ngân sách tỉnh hỗ trợ:
6,00 tỷ đồng (chiếm 1,09%, hỗ trợ tổ chức Tết trồng cây hàng năm, hỗ trợ kinh
phí trồng cây xanh phân tán....)
+ Nguồn kinh phí còn lại khoảng
503,755 tỷ đồng (chiếm 91%) dự kiến được huy động từ nguồn xã hội hóa, vốn đóng
góp hợp pháp của các doanh nghiệp, vốn tự bỏ ra trồng rừng của các hộ gia đình,
doanh nghiệp....
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, mối, phối hợp các đơn vị
có liên quan đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn và triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc
dụng, đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất
phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn...làm cơ sở xây dựng và thực
hiện các chương trình, kế hoạch, dự án trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng
năm và cả giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác giao rừng
gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng liên quan trên địa bàn.
- Trên cơ sở chỉ tiêu thực hiện hàng
năm, các nguồn vốn có khả năng huy động được xây dựng các chương trình, dự án lồng
ghép các nguồn vốn để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu được ban hành tại kế hoạch
này.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện trồng cây xanh của các địa phương; theo dõi, tổng hợp, tổng hợp kết quả thực
hiện báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định./.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quản
lý và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở báo cáo định kỳ hàng năm
của chính quyền địa phương, tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định, đồng thời gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp và theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
cho các dự án trồng cây xanh vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tiếp cận đất đai phục vụ tham gia
phát triển cây xanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, thị xã thực hiện tốt công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhằm khuyến khích việc trồng cây, trồng rừng.
4. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Sở,
ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thẩm định
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư góp phần thực hiện thành công các
chỉ tiêu kế hoạch ban hành tại kế hoạch này.
6. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch này
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn
vị liên quan thực hiện các dự án phát triển giao thông đường bộ gắn với trồng
cây và phát triển cây xanh; bảo đảm hệ thống giao thông ngoài đô thị được trồng
cây xanh ở những nơi có đủ điều kiện, tạo cảnh quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy định hiện hành và bảo đảm an toàn giao
thông.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phát động phong trào học sinh, sinh viên tham gia trồng cây xanh trong
khuôn viên trường học trong dịp đầu xuân, nhân dịp khai giảng năm học mới...Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây trồng
tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Y tế: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo
vệ cây trồng tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
9. Sở Văn hóa và Thể thao: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý,
bảo vệ cây trồng tại các trung tâm văn hóa thể thao và các di tích lịch sử văn
hóa danh lam thắng cảnh.
10. Sở Du lịch: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo
vệ cây trồng tại các điểm du lịch trên địa bàn.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng trên diện
tích đất được giao quản lý.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đóng
quân ở các địa phương cử lực lượng tham gia thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh tại
địa phương đó.
12. Công an tỉnh: Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo
vệ cây xanh tại trụ sở Công an tỉnh và tại các đơn vị cơ sở; tham gia thực hiện
Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn toàn tỉnh.
13. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối
hợp với các ngành, các cấp liên quan đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa của việc trồng cây xanh trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã
đến các tổ chức và người dân bằng nhiều hình thức đa dạng; góp phần duy trì và
phát triển phong trào trồng cây xanh mà Bác hồ đã khởi xướng,
tạo thành một nét đẹp truyền thống.
14. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất
phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn; xây dựng kế hoạch trồng rừng,
trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hoàn thành
chỉ tiêu Kế hoạch được UBND tỉnh giao. Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng
năm cho các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư. Đảm bảo
diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng cây xanh phải có chủ quản lý cụ thể,
rõ ràng. Tạo diều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng
vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”
kết hợp đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua khác để kêu gọi, vận động
toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên
tục.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan
tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các dự án trồng cây xanh vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện
- Đẩy mạnh công tác giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện theo quy
định tạo hành lang pháp lý nhằm khuyến khích việc trồng cây, trồng rừng.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trên địa bàn xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm
và cả giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám
sát, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn thể trong quá
trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh phân tán.
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp
và các cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí, cây giống góp phần thực hiện thắng lợi
kế hoạch trồng cây xanh phân tán, trồng rừng tại địa phương.
- Thực hiện chế độ báo cáo tháng vào
ngày 12 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 12 của tháng cuối quý và báo cáo năm
thực hiện vào ngày 12 tháng 12 hàng năm. Báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn qua Chi cục Kiểm lâm đồng thời gửi file mềm về địa chỉ Email:
lamnghiepnghean@gmail.com để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng, nhân rộng
điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi
phá hại rừng, cây xanh. Chỉ đạo lập hồ sơ theo dõi, quản lý số lượng cây đã trồng
và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
15. Các cơ quan, đơn vị, các Chủ rừng
Tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mình để xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025; chủ động huy động,
lồng ghép các nguồn vốn để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán cho UBND cấp huyện, sở tại,
UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chung trên địa bàn huyện.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tuyên truyền, vận
động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
17. Đề nghị Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức Hội khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động triển khai các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng phong trào trồng cây,
trồng rừng. Mỗi tổ chức Hội đóng vai trò là đầu mối trong quá trình tổ chức
phát động, triển khai thực hiện các phong trào trồng cây, trồng rừng đến các cấp
Hội cơ sở và hội viên.
18. Các tổ chức quản lý, sử dụng
công trình chuyên ngành (điện, nước, hạ tầng viễn thông)
Trong quá trình thi công, sửa chữa, xử
lý kỹ thuật công trình chuyên ngành, có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức được phân cấp quản lý và đơn vị đang thực
hiện dịch vụ về quản lý cây xanh để đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và sự an toàn về
cây xanh trước khi triển khai xây dựng, sửa chữa công trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. UBND tỉnh yêu
cầu các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực
hiện có hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN (D.Hùng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
Phụ biểu: Chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh tối thiểu giai đoạn 2021 -
2025 theo từng địa phương
(Kèm
theo Kế hoạch số 377/KB-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Tổng cây xanh trồng giai đoạn 2021- 2025 (1000 cây)
|
Trồng cây xanh phân tán giai đoạn 2021 - 2025 (1000
cây)
|
KH trồng cây xanh phân tán theo từng năm (1000 cây)
|
Trồng cây xanh tập trung quy tương đương diện tích
(1000 cây)
|
Trồng rừng tập trung 2021 2025
(ha)
|
Trong đó
|
Trồng rừng PH, ĐD (ha)
|
Trồng mới RSX (ha)
|
KH trồng cây xanh tập trung giai đoạn 2021 - 2025
(ha)
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
|
Tổng cộng
|
54.250
|
42.615
|
6.540
|
8.670
|
9.040
|
9.380
|
8.985
|
11.635
|
7.183
|
583
|
6.600
|
857
|
1.447
|
1.657
|
1.722
|
1.500
|
1
|
Kỳ Sơn
|
4.432
|
3.080
|
500
|
650
|
650
|
650
|
630
|
1.352
|
845
|
45
|
800
|
70
|
150
|
200
|
200
|
225
|
2
|
Tương Dương
|
5.202
|
3.210
|
500
|
650
|
680
|
700
|
680
|
1.992
|
1.245
|
45
|
1.200
|
210
|
260
|
260
|
270
|
245
|
3
|
Con Cuông
|
4.208
|
3.040
|
500
|
620
|
650
|
650
|
620
|
1.168
|
730
|
30
|
700
|
100
|
150
|
150
|
170
|
160
|
4
|
Anh Sơn
|
3.532
|
2.700
|
450
|
550
|
570
|
580
|
550
|
832
|
520
|
20
|
500
|
30
|
80
|
130
|
150
|
130
|
5
|
Thanh
Chương
|
3.070
|
2.750
|
450
|
550
|
570
|
600
|
580
|
320
|
200
|
|
200
|
30
|
40
|
50
|
50
|
30
|
6
|
Đô Lương
|
2.294
|
2.150
|
350
|
450
|
450
|
450
|
450
|
144
|
90
|
40
|
80
|
10
|
20
|
20
|
20
|
20
|
7
|
Tân Kỳ
|
2.692
|
2.180
|
250
|
450
|
480
|
500
|
500
|
512
|
320
|
20
|
300
|
40
|
60
|
80
|
80
|
60
|
8
|
Yên Thành
|
2.532
|
2.260
|
350
|
450
|
480
|
500
|
480
|
272
|
170
|
20
|
150
|
20
|
30
|
40
|
50
|
30
|
9
|
Nghi Lộc
|
2.158
|
1.810
|
300
|
350
|
380
|
400
|
380
|
348
|
175
|
75
|
100
|
20
|
40
|
40
|
50
|
25
|
10
|
Diễn Châu
|
1.706
|
1.540
|
250
|
300
|
320
|
350
|
320
|
166
|
95
|
15
|
80
|
10
|
20
|
25
|
25
|
15
|
11
|
Hưng Nguyên
|
1.126
|
1.030
|
120
|
200
|
220
|
250
|
240
|
96
|
60
|
20
|
40
|
5
|
15
|
15
|
15
|
10
|
12
|
Nam Đàn
|
964
|
820
|
120
|
150
|
170
|
190
|
190
|
144
|
90
|
40
|
50
|
10
|
20
|
20
|
20
|
20
|
13
|
Quỳnh Lưu
|
1.408
|
950
|
100
|
190
|
220
|
230
|
210
|
458
|
255
|
55
|
200
|
20
|
45
|
65
|
65
|
60
|
14
|
TX Hoàng Mai
|
990
|
900
|
120
|
180
|
180
|
230
|
190
|
90
|
54
|
4
|
50
|
5
|
15
|
15
|
10
|
9
|
15
|
Nghĩa Đàn
|
1.822
|
1.630
|
250
|
300
|
350
|
380
|
350
|
192
|
120
|
20
|
100
|
10
|
20
|
30
|
30
|
30
|
16
|
TX Thái Hòa
|
1.258
|
1.170
|
200
|
250
|
250
|
250
|
220
|
88
|
55
|
5
|
50
|
5
|
10
|
15
|
15
|
10
|
17
|
Quỳ Hợp
|
4.115
|
3.075
|
500
|
650
|
650
|
650
|
625
|
1.040
|
650
|
50
|
600
|
80
|
150
|
150
|
150
|
120
|
18
|
Quỳ Châu
|
4.120
|
3.080
|
500
|
650
|
650
|
650
|
630
|
1.040
|
650
|
50
|
600
|
80
|
150
|
150
|
150
|
120
|
19
|
Quế Phong
|
4.450
|
3.090
|
500
|
650
|
650
|
650
|
640
|
1.360
|
850
|
50
|
800
|
100
|
170
|
200
|
200
|
180
|
20
|
TP Vinh
|
1.250
|
1.250
|
150
|
250
|
280
|
290
|
280
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
TX Cửa Lò
|
923
|
900
|
80
|
180
|
190
|
230
|
220
|
23
|
9
|
9
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1
|