Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2021 về trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 63/KH-UBND
Ngày ban hành 16/06/2021
Ngày có hiệu lực 16/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Trần Anh Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/KH-UBND

Nam Định, ngày 16 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRỒNG CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”; Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” của Chính phủ, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhận thức các tầng lớp nhân dân về vai trò, tác dụng và ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng, bảo vệ rừng, gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường xã hội hóa, thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế và lồng ghép các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án ODA để trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, phấn đấu đến hết năm 2025 toàn tỉnh trồng được 6,5 triệu cây xanh các loại, nhằm cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

2. Yêu cầu

- Phân khai và giao chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể đến từng huyện, thành phố làm cơ sở để tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành các nội dung Kế hoạch đề ra; công tác chăm sóc, bảo vệ sau trồng cây phải đặc biệt được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây sau khi trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.

- Việc tổ chức thực hiện phải thiết thực, hiệu quả, không phô trương hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.

- Tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động về công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và cây xanh nhằm từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân dân.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng rừng; đồng thời nhân rộng các mô hình về xã hội hoá phát triển cây xanh đạt hiệu quả trong các năm tiếp theo.

II. NHIỆM VỤ

Giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu trồng 6,5 triệu cây xanh, trong đó: 6 triệu cây phân tán và 500 nghìn cây trồng rừng tập trung (tương đương diện tích 130 ha rừng trồng mới và 240 ha trồng bổ sung phục hồi rừng), cụ thể:

1. Trồng cây xanh phân tán

a) Số lượng: Toàn tỉnh phấn đấu trồng 6 triệu cây phân tán (trung bình mỗi năm trồng 1,2 triệu cây), UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch trồng cây phân tán giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao.

(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)

b) Loài cây trồng: Ưu tiên trồng cây bản địa, cây trồng đa mục đích, vừa có giá trị kinh tế vừa có tác dụng làm đẹp cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và tập quán canh tác của địa phương.

c) Địa điểm trồng

- Khu vực đô thị, khu dân cư tập trung: Trồng ven đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác,...

- Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, đường ra đồng; khu văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu, cụm công nghiệp, khu xử lý rác thải tập trung, kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp, đất chưa sử dụng,…

2. Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng tập trung

a) Số lượng: Trồng 500 nghìn cây, trong đó: Trồng rừng mới 260 nghìn cây (tương đương diện tích 130 ha), trồng bổ sung phục hồi rừng 240 nghìn cây (tương đương diện tích 240 ha).

(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)

b) Loài cây trồng: Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có khả năng phòng hộ, sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng khu vực cụ thể (Trang, Bần chua, Vẹt dù, Đước vòi, Mắm biển, Phi lao,…).

c) Địa điểm trồng: Trên diện tích đất quy hoạch cho bảo vệ và phát triển rừng; ưu tiên trồng mới, trồng bổ sung phục hồi rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Rà soát bố trí đất thực hiện Kế hoạch

[...]