Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 258/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2021
Ngày có hiệu lực 07/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 258/KH-UBND

Lào Cai, ngày 07 tháng 06 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”; Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, triển khai Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Quan điểm

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng dân cư và người dân đối với công tác phát triển rừng và trồng cây xanh; phát huy được vai trò của cây xanh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.

- Phát huy truyền thống trồng cây do Bác Hồ khởi xướng; đưa việc trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành, trong từng khu dân cư với sự tham gia tích cực của mọi người dân; là hành động thiết thực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

2. Mục tiêu

Giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh trồng được 41,2 triệu cây xanh, trong đó: 10 triệu cây xanh trồng phân tán; 31,2 triệu cây xanh trồng rừng tập trung; nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.

3. Yêu cầu

- Phát triển cây xanh cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội để thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ngoài trồng rừng tập trung, cần tăng tỷ lệ trồng cây xanh phân tán tại các vùng nông thôn, khu vực đô thị, đường giao thông, công trình hạ tầng đô thị, công trình giáo dục, y tế, văn hóa, nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu văn hóa, lịch sử…

- Trồng cây xanh phải đi đôi với chăm sóc, bảo vệ, quản lý, giám sát để đảm bảo cây trồng, rừng trồng sinh trưởng và phát triển tốt.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng

- Trồng cây xanh phân tán, gồm: Cây xanh đô thị và nông thôn;

- Trồng cây tập trung trên đất quy hoạch lâm nghiệp (trồng rừng), gồm: trồng mới rừng sản xuất là rừng gỗ lớn và trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy, không tính diện tích trồng rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất sau khai thác.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Trồng cây xanh phân tán (trồng cây xanh trên đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp): Trồng 10 triệu cây (trồng 2 triệu cây/năm). Trong đó, dự kiến:

1.1. Khu vực đô thị, khu dân cư tập trung: Trồng trên đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác,...: Trồng khoảng 200.000 cây; bình quân trồng 40.000 cây/năm.

Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng của từng địa phương, từng khu vực cụ thể. Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng thâm canh cao để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012, trong đó:

i) Thiết kế cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với từng loại đô thị và tổ chức không gian đô thị. Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng phụ thuộc phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.

ii) Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, cảnh quan đường phố, điều hòa khí hậu, không gây độc hại, nguy hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị

iii) Cây xanh ven kênh rạch, ven sông phải có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.

iv) Thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.

v) Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; thân đẹp, dáng đẹp; có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; cây có hoa màu sắc phong phú theo 4 mùa; không có quả gây hấp dẫn ruồi muỗi; không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu; có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt.

1.2. Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ vùng, bờ đồng, nương rẫy; khu văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu cụm công nghiệp, khu chế xuất; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán khác,…: Trồng khoảng 9.800.000 cây; bình quân trồng 1.960.000 cây/năm.

[...]