Kế hoạch 372/KH-UBND năm 2018 về cải thiện, nâng cao chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin giai đoạn 2018-2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 372/KH-UBND
Ngày ban hành 18/07/2018
Ngày có hiệu lực 18/07/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Cao Huy
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 372/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 18 tháng 7 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2017

- Theo báo cáo đánh giá, xếp hạng PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của tỉnh Đắk Nông:

STT

Các tiêu chí

Năm 2016

Năm 2017

Ghi chú

1

Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Rất dễ; 5=Không thể)

2.38

2.44

 

2

Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Rất dễ; 5=Không thể)

3.10

2.91

 

3

Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)

95.56%

77%

 

4

Thông tin mời thầu được công khai (%)

 

33%

 

5

Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)

 

63%

 

6

Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)

 

4.00

 

7

Cần có 'mối quan hệ' để có được các tài liệu của tỉnh (%)

85.58%

67%

 

8

'Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng (%)

71.84%

60%

 

9

Dự liệu được việc thực thi của tỉnh đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)

15.31%

6%

 

10

Vai trò HHDN trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh (% lớn/rất lớn)

32.29%

34%

 

11

Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh (Nhóm nghiên cứu PCI)

30

35.00

 

12

Tỷ lệ DN truy cập vào website của tỉnh (%)

79.25

76%

 

13

Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt (% Đồng ý)

90.95%

 

 

Tổng điểm

6.01

5.94

 

- Năm 2016, đã có những chuyển biến tích cực, đạt 6,01 điểm, xếp hạng số 48, tăng 10 bậc với năm 2015 (5,41 điểm, xếp hạng số 58).

- Năm 2017, xếp hạng thứ 53, giảm 5 bậc so với năm 2016, cụ thể giảm điểm ở các tiêu chí sau: Tiếp cận tài liệu quy hoạch (2.44); các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh (77%); Dự liệu được việc thực thi của tỉnh đối với QĐPL của TW (6%); Tỷ lệ DN truy cập vào website của tỉnh (76%). Ngoài ra, các tiêu chí còn lại tăng thấp, không đáng kể. So với năm 2016, các tiêu chí đánh giá Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin năm 2017 có một số thay đổi, bao gồm 12 tiêu chí như sau:

1. Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Rất dễ; 5=Không thể);

2. Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Rất dễ; 5=Không thể);

3. Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%);

4. Thông tin mời thầu được công khai (%);

5. Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị cơ quan nhà nước của tỉnh cung cấp (%);

6. Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị);

7. Cần có 'mối quan hệ' để có được các tài liệu của tỉnh (%);

8. 'Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế là công việc quan trọng (%);

9. Dự liệu được việc thực thi của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương (% chắc chắn);

10. Vai trò Hiệp hội doanh nghiệp trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh (% lớn/rất lớn);

11. Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh (Nhóm nghiên cứu PCI);

12. Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào website của tỉnh (%).

2. Tồn tại, hạn chế:

- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã của tỉnh chưa chủ động và phối hợp cung cấp thông tin, một số mục thông tin doanh nghiệp “cần” chưa được biên tập tóm lược để tăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; hoạt động nhiều Trang thông tin điện tử cung cấp thông tin còn đơn giản, chậm cập nhật thông tin, thiếu sự chủ động, nhất là các thông tin liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách ưu đãi đầu tư, một số chuyên mục không có thông tin hoặc thông tin rất hạn chế như: các thông tin về chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển; thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công.

- Thủ trưởng một số Sở, ngành, một số địa phương của tỉnh chưa chỉ đạo quyết liệt ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực quản lý, điều hành tại cơ quan, địa phương và tương tác, cung cấp thông tin phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

- Số lượng tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 (hồ sơ điện tử) qua mạng còn chưa nhiều.

- Việc triển khai các nội dung, giải pháp thực hiện để khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trong năm qua còn rất hạn chế.

- Kinh phí bố trí cho triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và duy trì hoạt động của các Cổng/trang thông tin điện tử còn hạn chế nên nhiều hoạt động triển khai không đạt được theo mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

[...]