Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 588/QĐ-TTg phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 37/KH-UBND
Ngày ban hành 06/03/2020
Ngày có hiệu lực 06/03/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Đỗ Thanh Bình
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 06 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 588/QĐ-TTG NGÀY 17/5/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG:

Tỉnh Kiên Giang hiện có 04 xã khu vực III, theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020. Có 37 ấp đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135 theo Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Ủy ban Dân tộc về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020. Trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số những năm qua được sự quan tâm hỗ trợ từ các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững và được cộng đồng quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các em được tiếp cận với các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí; hạn chế tình trạng bỏ học giữa chừng,...

Tuy nhiên, nguồn lực đầu tư của các chương trình có hạn; số trẻ em tại xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số còn nhiều, đời sống của các em ở các địa bàn này gặp nhiều khó khăn,... Do vậy, rất cần thiết phải vận động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh để quan tâm chăm lo, hỗ trợ thực hiện các mục tiêu vì trẻ em của tỉnh, nhằm giúp trẻ em giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, để trẻ em phát triển toàn diện, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho tỉnh.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Vận động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, nhằm:

- Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học.

- Hỗ trợ trẻ em trong học tập được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí.

- Hỗ trợ trang phục đồ ấm cho trẻ em.

2. Thường xuyên rà soát, đánh giá nhu cầu của trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm vận động nguồn lực để hỗ trợ cho trẻ em.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Tăng cường công tác truyền thông, vận động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện Đề án.

2. Vận động, hình thành mạng lưới các nhà tài trợ, các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực hiện Đề án. Thường xuyên cung cấp cho các nhà tài trợ kế hoạch, nhu cầu cần hỗ trợ của các địa phương.

3. Điều phối việc hỗ trợ cho trỏ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số của tỉnh về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học; học tập vui chơi, giải trí cho trẻ em; trang phục đồ ấm cho trẻ em phù hợp theo độ tuổi.

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc vận động nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số của tỉnh, cụ thể là:

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực. Điều phối, vận động và lồng ghép, sử dụng các nguồn lực một cách công khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cấp.

- Đa dạng hóa nguồn lực, phương thức hỗ trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ. Tiếp nhận, phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.

- Rà soát nghiên cứu đề xuất bổ sung, điều chỉnh các chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.

5. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận động nguồn lực thực hiện.

IV. KINH PHÍ

1. Vận động từ các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai các hoạt động theo 03 gói hỗ trợ:

- Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học.

- Hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí.

- Hỗ trợ trang phục đồ ấm cho trẻ em.

2. Kinh phí hoạt động hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương theo phân cấp quản lý lập dự toán chi công tác quản lý, điều phối thực hiện kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]