Kế hoạch 37/KH-UBND về tăng trưởng kinh tế năm 2019 tỉnh An Giang

Số hiệu 37/KH-UBND
Ngày ban hành 24/01/2019
Ngày có hiệu lực 24/01/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/KH-UBND

An Giang, ngày 24 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2019 TỈNH AN GIANG

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, UBND tỉnh ban hành kế hoạch tăng trưởng kinh tế năm 2019, trong đó đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai thực hiện với quyết tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - x ã hội của cả năm đã đề ra.

I. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

1. Mục tiêu:

Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đẩy mạnh, tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện cá c đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; quyết liệt đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và tận dụng hiệu quả Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dâ n. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

KH 2019

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)

%

7,00 – 8,00

 

- Khu vực Nông, lâm, thủy sản

%

2,63 – 3,34

 

- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

%

9,36 – 10,30

 

- Khu vực Dịch vụ

%

9,02 – 10,25

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách

%

1,47

2

Cơ cấu kinh tế

 

 

 

- Khu vực Nông, lâm, thủy sản

%

27,59 – 27,65

 

- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

%

15,08

 

- Khu vực Dịch vụ

%

55,67 - 55,75

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách

%

1,58-1,59

3

Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

Triệu đồng/ha

183

4

Kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

890

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tỷ đồng

30.179

6

Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)

Tỷ đồng

6.080

7

Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

%

62,5

8

Tỷ lệ hộ nghèo

%

3,75

9

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị

%

<4

10

Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế

%

86,2

11

Số giường bệnh trên 10.000 dân

Giường

22,01

12

Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán

%

22,4

13

Phấn đấu xã đạt chuẩn nông thôn mới

57

II. Về kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2019

Căn cứ mục tiêu tăng trưởng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh An Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản tăng trưởng từng quý như sau:

- Mục tiêu Quý I/2019 so với Quý I/2018: tăng trưởng GRDP là 7,01%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,50%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 9,30%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,80%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 2,20%.

- Mục tiêu Quý II/2019 so với Quý II/2018: tăng trưởng GRDP là 7,91%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 14,36%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 6,81%; Khu vực Dịch vụ tăng 7,45%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 4,49%;

Lũy kế 6 tháng tăng trưởng GRDP là 7,31%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,90%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8,00%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,22%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 3,50%.

- Mục tiêu Quý III/2019 so với Quý III/2018: tăng trưởng GRDP là 8,08%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,92%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 13,48%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,45%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,26%;

Lũy kế 9 tháng: tăng trưởng GRDP là 7,60%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,50%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,01%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,65%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,20%.

- Mục tiêu Quý IV/2019 so với Quý IV/2018: tăng trưởng GRDP là 8,87%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,90%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 11,02%; Khu vực Dịch vụ tăng 11,83%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,50%.

Lũy kế cả năm 2018: tăng trưởng GRDP là 8,00%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,30%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,25%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 1,47%.

(Phụ lục chi tiết kèm theo)

III. Các giải pháp cần triển khai thực hiện để đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra

1. Đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; triển khai các gói hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị trường cho các sản phẩm (lúa, rau an toàn, bắp lai, nấm ăn, bò thịt, tôm càng xanh, hoa-cây kiểng). Đẩy mạnh đưa các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tiếp cận các hệ thống phân phối trong và ngoài nước.

Tăng cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, THT, người dân vào nông nghiệp, nông thôn như Nghị định 57/2018/NĐ-CP, 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về cánh đồng lớn, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ giảm thất thoát sau thu hoạch, Quyết định 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 về hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Thực hiện chuyển dịch đất lúa kém hiệu quả sang những loại cây hoa màu có giá trị kinh tế cao hơn. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi từ lúa sang màu năm 2019. Triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân. Triển khai tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo 2016-2020, thay đổi cơ cấu giống lúa gieo trồng theo hướng tăng những giống lúa chất lư ợng cao có thương hiệu được doanh nghiệp bao tiêu với giá mua được đặt trước.

Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông ngh iệp. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; Triển khai các giải pháp phát triển thị trường, tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ, chấ t lượng và có giá trị kinh tế cao. Tăng cường các giải pháp quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.

Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản, tồn trữ sản phẩm gần vùng nguyên liệu. Đồng thời, thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia vào mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục thực hiện chuỗi liên kết của Công ty cổ phần rau quả thực phẩm An Giang (Ante sco) cho sản phẩm đậu nành rau và bắp non. Song song, kêu gọi các doanh nghiệp khác tham gia đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu rau màu trên địa bàn tỉnh An Giang.

Đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống thủy sản chất lư ợng, đặc biệt là giống cá tra, basa; đảm bảo các điều kiện nuôi và an toàn dịch bệnh. Đối với các hộ nuôi thủy sản quy mô nhỏ tập trung tập huấn nuôi thủy sản theo quy phạm VietGAP để tiến tới chứng nhận VietGAP từng bước tăng diện tích nuôi thủy sản đạt tiêu chuẩn an toàn của tỉnh thực hiện hoàn thành chỉ tiêu nông thôn mới.

Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy mạnh phát triển rừng: Tạo đủ giống cây trồng đảm bảo số lượng và chất lượng phục vụ trồng rừng và trồng cây lâm nghiệp phân tán trên toàn tỉnh trong năm 2019. Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động vật rừng.

[...]