Kế hoạch 3615/KH-UBND năm 2016 phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 3615/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | 07/09/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3615/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 07 tháng 9 năm 2016 |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 425/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch công tác của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn 5 năm (2016-2020);
Thực hiện Công văn số 5080/BNN-TCTL ngày 20/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh giai đoạn 2016-2020, bao gồm các nội dung chính như sau:
Nhằm chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục khẩn trương và hiệu quả sau thiên tai để giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của Nhà nước và nhân dân do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động ứng phó thiên tai theo quy định của Pháp luật.
2. Quán triệt thực hiện có hiệu quả theo phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả.
3. Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.
4. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
5. Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
B. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai:
I. Về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng:
1. Vị trí địa lý:
Ninh Thuận nằm ở cực Nam Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ 10018’14” đến 12009’15’’ vĩ độ Bắc và từ 109009’08’’ đến 109014’25’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp biển Đông, với đường bờ biển dài 105 km. Tổng diện tích tự nhiên là 3.358 Km2; dân số đến năm 2014 là 590.400 người, tỉnh có 7 đơn vị hành chính gồm 06 huyện (Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc và Thuận Nam) và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm; toàn tỉnh có 65 xã, phường, thị trấn.
2. Địa hình:
Địa hình của tỉnh có 3 dạng chính là: Núi, đồi gò bán sơn địa và đồng bằng ven biển. Địa hình đồi núi của tỉnh chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
3. Khí hậu:
Nằm trong vùng khô hạn nhất cả nước, khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng là khô nóng gió nhiều, bốc hơi mạnh (từ 670-1.827mm). Nhiệt độ trung bình năm 270C, khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9-11, mùa khô từ tháng 12-8 năm sau. Lượng mưa trung bình năm 700 - 800 mm ở Phan Rang và tăng dần theo độ cao trên 1.100 mm ở vùng miền núi. Độ ẩm không khí từ 75-77%, năng lượng bức xạ lớn 160 Kcl/m2, tổng lượng nhiệt 9.500-10.000°C.
Do yếu tố đặc thù khí hậu khô hạn, tạo cho Ninh Thuận có những cây trồng, vật nuôi đặc thù có giá trị kinh tế (như: Thuốc lá, bông, neem, nho, táo, tỏi, nha đam, măng tây xanh; bò, dê, cừu; sản xuất giống thủy sản), du lịch đặc thù trên vùng cát. Tuy nhiên, quy mô sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
Ninh Thuận còn có tiềm năng phát triển điện gió, tuy có khí hậu khô nóng nhưng Ninh Thuận là vùng có thế mạnh để phát triển điện gió. Theo các nhà nghiên cứu chuyên ngành, Ninh Thuận là một trong 6 tỉnh miền Nam có chế độ gió tốt nhất, rất thích hợp cho việc phát triển điện gió. Toàn tỉnh hiện có 15 vùng gió tiềm năng, khoảng 8.000 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Phước và Thuận Bắc. Tốc độ đo được bình quân trong năm đạt 7,1 m/giây, ở độ cao 65m và mật độ gió từ 400-500 W/m2 trở lên, xem như cao nhất khu vực phía Nam (Ở các tỉnh Lâm Đồng 6,8 m/giây, Bình Thuận 6,7 m/giây; Nam Bộ 6,3 m/giây). Điều đặc biệt là Ninh Thuận ít có bão và lượng gió thổi đều trong suốt 10 tháng với tốc độ từ 6,4-9,6 m/giây (từ tháng 9-10 tốc độ gió là 5,4 và 4,6 m/giây), đảm bảo ổn định cho turbin gió phát điện.
4. Sông ngòi:
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3615/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 07 tháng 9 năm 2016 |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 425/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch công tác của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn 5 năm (2016-2020);
Thực hiện Công văn số 5080/BNN-TCTL ngày 20/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh giai đoạn 2016-2020, bao gồm các nội dung chính như sau:
Nhằm chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục khẩn trương và hiệu quả sau thiên tai để giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của Nhà nước và nhân dân do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động ứng phó thiên tai theo quy định của Pháp luật.
2. Quán triệt thực hiện có hiệu quả theo phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả.
3. Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.
4. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
5. Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
B. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai:
I. Về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng:
1. Vị trí địa lý:
Ninh Thuận nằm ở cực Nam Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ 10018’14” đến 12009’15’’ vĩ độ Bắc và từ 109009’08’’ đến 109014’25’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp biển Đông, với đường bờ biển dài 105 km. Tổng diện tích tự nhiên là 3.358 Km2; dân số đến năm 2014 là 590.400 người, tỉnh có 7 đơn vị hành chính gồm 06 huyện (Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc và Thuận Nam) và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm; toàn tỉnh có 65 xã, phường, thị trấn.
2. Địa hình:
Địa hình của tỉnh có 3 dạng chính là: Núi, đồi gò bán sơn địa và đồng bằng ven biển. Địa hình đồi núi của tỉnh chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
3. Khí hậu:
Nằm trong vùng khô hạn nhất cả nước, khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng là khô nóng gió nhiều, bốc hơi mạnh (từ 670-1.827mm). Nhiệt độ trung bình năm 270C, khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9-11, mùa khô từ tháng 12-8 năm sau. Lượng mưa trung bình năm 700 - 800 mm ở Phan Rang và tăng dần theo độ cao trên 1.100 mm ở vùng miền núi. Độ ẩm không khí từ 75-77%, năng lượng bức xạ lớn 160 Kcl/m2, tổng lượng nhiệt 9.500-10.000°C.
Do yếu tố đặc thù khí hậu khô hạn, tạo cho Ninh Thuận có những cây trồng, vật nuôi đặc thù có giá trị kinh tế (như: Thuốc lá, bông, neem, nho, táo, tỏi, nha đam, măng tây xanh; bò, dê, cừu; sản xuất giống thủy sản), du lịch đặc thù trên vùng cát. Tuy nhiên, quy mô sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
Ninh Thuận còn có tiềm năng phát triển điện gió, tuy có khí hậu khô nóng nhưng Ninh Thuận là vùng có thế mạnh để phát triển điện gió. Theo các nhà nghiên cứu chuyên ngành, Ninh Thuận là một trong 6 tỉnh miền Nam có chế độ gió tốt nhất, rất thích hợp cho việc phát triển điện gió. Toàn tỉnh hiện có 15 vùng gió tiềm năng, khoảng 8.000 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Phước và Thuận Bắc. Tốc độ đo được bình quân trong năm đạt 7,1 m/giây, ở độ cao 65m và mật độ gió từ 400-500 W/m2 trở lên, xem như cao nhất khu vực phía Nam (Ở các tỉnh Lâm Đồng 6,8 m/giây, Bình Thuận 6,7 m/giây; Nam Bộ 6,3 m/giây). Điều đặc biệt là Ninh Thuận ít có bão và lượng gió thổi đều trong suốt 10 tháng với tốc độ từ 6,4-9,6 m/giây (từ tháng 9-10 tốc độ gió là 5,4 và 4,6 m/giây), đảm bảo ổn định cho turbin gió phát điện.
4. Sông ngòi:
4.1. Sông Cái-Phan Rang:
Ở Ninh Thuận hệ thống sông Cái bao trùm gần hết toàn tỉnh, chỉ trừ một số vùng ven biển thuộc các huyện Thuận Bắc, Ninh Hải và Ninh Phước có các sông độc lập chảy thẳng ra biển.
Trên hệ thống sông Cái, ngoài dòng chính sông Cái còn nhiều nhánh sông, suối lớn nhỏ. Phía bên bờ tả sông Cái có sông Sắt, sông Cho Mo và suối Ngang…, phía bờ hữu sông Cái có sông Ông, sông Cha - sông Than, sông Quao và sông Lu,...
Hệ thống sông ngòi có dạng hình nhánh cây, ngoài dòng chính sông Cái còn có nhiều sông, suối nhánh có tỷ lệ diện tích lưu vực khá lớn đổ vào. Tổng diện tích tự nhiên của hệ thống sông Cái là 3.043 km2, trong đó:
- Phần thuộc tỉnh Ninh Thuận: 2.488 km2;
- Phần thuộc tỉnh Khánh Hòa: 336 km2;
- Phần thuộc tỉnh Lâm Đồng: 172 km2;
- Phần thuộc tỉnh Bình Thuận: 47 km2:
Do điều kiện địa hình ở phần thượng nguồn bao bọc bởi núi cao, lưu vực thượng nguồn sông Cái từ cầu Tân Mỹ trở lên có lượng mưa hàng năm lớn hơn, (từ 1.000-2.000 mm). Từ Tân Mỹ trở xuống mưa giảm dần, từ 1.000 mm xuống đến chỉ còn xấp xỉ 700 mm ở vùng cửa sông là thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
Đoạn lòng sông chảy qua vùng trung lưu từ Tân Sơn đến Tân Mỹ lưu vực sông mở rộng, độ dốc lòng sông còn cao, lòng sông nhiều đá tảng, một số nơi có các bãi bồi giữa sông như một sự pha trộn giữa kiểu sông miền núi và đồng bằng.
Từ Tân Mỹ về xuôi, sông chảy êm trong một vùng đồi thấp và đồng bằng Phan Rang nhỏ hẹp. Đoạn sông từ Tân Mỹ đến Đồng Mé lòng sông còn có đá lởm chởm, từ Đồng Mé ra biển thì lòng sông đầy bãi cát, có nơi bãi cát rộng tới 300-400 m như ở Phước Thiện, cầu Đạo Long.
Ảnh hưởng của thủy triều vịnh Phan Rang lên chế độ thủy văn sông Cái không lớn, chỉ vào sâu 4-6 km tính từ cửa biển.
Đáng lưu ý là sông Cái có một hệ thống các sông nhánh phân bố theo dạng chùm rễ cây khiến lũ tập trung nhanh.
4.2. Các sông suối nhỏ độc lập khác:
Ngoài hệ thống sông Cái, Ninh Thuận còn một số sông, suối độc lập chảy thẳng ra biển như: Sông Trâu, suối Nước Ngọt, suối Bà Râu, suối Kiền Kiền, suối Vĩnh Hy, suối Quán Thẻ,...
5. Về dân sinh, kinh tế - xã hội:
5.1. Về dân sinh:
Theo số liệu thống kê, tổng dân số trên toàn tỉnh Ninh Thuận tính đến năm 2014 là 590.400 người, trong đó: Dân số thành thị là 213.800 người (chiếm 36,2%) và dân số vùng nông thôn 376.600 người (chiếm 63,80%). So với cả nước thì trên địa bàn tỉnh có tỷ lệ dân số đô thị cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước (tỷ lệ dân số đô thị cả nước là 29,6%). Tuy nhiên, đây vẫn là vùng có tỷ lệ dân cư nông thôn cao và là vùng có đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn.
Mật độ dân số bình quân trên toàn tỉnh là 176 người/km2, cao nhất là thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (2.150 người/km2), kế đến là huyện Ninh Phước (376 người/km2), huyện Ninh Hải (359 người/km2), huyện Thuận Bắc (128 người/km2), huyện Thuận Nam (103 người/km2), huyện Ninh Sơn (97 người/km2), huyện Bác Ái (26 người/km2).
5.2. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16 - 18%/năm và chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 đạt 19 - 20%/năm. Trong đó, giai đoạn 2011 - 2015: Công nghiệp - Xây dựng tăng 30 - 31%/năm, nông, lâm, thủy sản tăng 5 - 6%/năm, khu vực dịch vụ tăng 15 - 16%/năm; giai đoạn 2016 - 2020: Công nghiệp - Xây dựng tăng 32 - 33%/năm; nông, lâm, thủy sản tăng 6 - 7%/năm, khu vực dịch vụ tăng 16 - 17%/năm;
- GDP/người theo giá thực tế đến năm 2015 đạt khoảng 1.400 USD và đến năm 2020 đạt khoảng 2.800 USD;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015 tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 40%; ngành nông, lâm, thủy sản đạt 25%; các ngành dịch vụ đạt 35% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 52% - 20% - 28%;
- Tốc độ tăng thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17 - 18%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 19 - 20%/năm; tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt 1.700 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 4.500 tỷ đồng; tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đến năm 2015 đạt 10% và đến năm 2020 đạt 10 - 11%;
- Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 đạt 29 - 30%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 24 - 25%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 180 triệu USD và đến năm 2020 đạt 470 - 480 triệu USD;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015 tăng 24 - 25%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 29 - 30%/năm; huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ 2011 - 2020 đạt 260 nghìn tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 60 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 200 nghìn tỷ đồng.
5.3. Về xã hội:
- Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên. Giai đoạn 2011 - 2015 dân số tự nhiên tăng khoảng 1,15%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1,1%/năm. Đến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 640 - 650 nghìn người và năm 2020 đạt khoảng 740 - 750 nghìn người;
- Tỷ lệ hộ nghèo thời kỳ 2011 - 2020 giảm khoảng 1,2% - 1,5%/năm. Tỷ lệ bác sỹ/dân số, đến năm 2015 đạt 7 bác sỹ/1 vạn dân và năm 2020 đạt trên 8 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 18% và năm 2020 giảm xuống còn dưới 13%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 33% và năm 2020 đạt trên 60% (đào tạo nghề đạt trên 45%). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và tăng dần lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, dịch vụ. Đến năm 2015 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm xuống còn 37%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng lên 28%, khu vực dịch vụ tăng lên 35% và năm 2020 khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm xuống còn 29%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng lên 34%; khu vực dịch vụ tăng lên 37%;
- Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông ở các thị trấn và một số xã có điều kiện; tỷ lệ xã, phường vững mạnh toàn diện đạt trên 50%.
6. Cơ sở hạ tầng:
6.1. Hạ tầng giao thông:
- Có 3 tuyến đường quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 174,5 km, trong đó: Quốc lộ 1A dài 64,5 km, quốc lộ 27 dài 66 km, quốc lộ 27B dài 44 km. Có 10 tuyến tỉnh lộ từ 701-710 với tổng chiều dài 309,439 km. Các tuyến đường đô thị với tổng chiều dài 287,217 km, tuyến đường huyện với tổng chiều dài 244,86 km, tuyến đường xã với tổng chiều dài 1.000,705 km;
- Tuyến đường sắt chạy qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 61 km.
6.2. Hệ thống công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn:
Toàn tỉnh có 77 hồ, đập lớn nhỏ (gồm: 06 hồ dung tích trên 10 triệu m3, 03 hồ dung tích từ 3-10 triệu m3, 07 hồ dung tích từ 1 đến dưới 3 triệu m3, 04 hồ dưới 01 triệu m3, 57 đập dâng), 25 trạm bơm, 43 hệ thống cấp nước sạch nông thôn,...
6.3. Công trình đê, kè: Có 01 đê sông (đê bờ bắc sông Dinh) có nhiệm vụ bảo vệ khu dân cư thành phố Phan Rang-Tháp Chàm với chiều dài 11,94 km; 3 công trình đê biển với chiều dài 6,123 km; 19 công trình kè sông, kè biển với chiều dài 21,585 km.
6.4. Công trình khu neo đậu tránh, trú bão trong tỉnh có sức chứa tới 3.707 chiếc tàu thuyền các loại, được phân bổ như sau: Cảng cá Đông Hải: 503 chiếc, cảng cá Cà Ná: 1.176 chiếc, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá và cảng Ninh Chữ: 1.871 chiếc, vịnh Vĩnh Hy: 157 chiếc.
6.5. Hệ thống thông tin cảnh báo thiên tai: Có 5 trạm thủy văn, kết hợp đo mưa, 7 trạm đo mưa độc lập và 05 trụ đèn báo bão phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai, lũ, bão.
6.6. Cấp điện:
Tỉnh Ninh Thuận được cấp điện từ lưới điện quốc gia 220 KV, 110 KV với nguồn cấp trực tiếp là Nhà máy thủy điện Đa Nhim công suất 160 MW. Ngoài ra còn có các nguồn điện tại chỗ như thủy điện Sông Pha công suất 7,5 MW (5 x 1,5 MW), nhà máy thủy điện Sông Ông công suất 8,1 MW (3 x 2,7 MW).
Hệ thống lưới điện quốc gia đã được đầu tư đến 100% số xã, phường, thị trấn, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và cung cấp điện cho hơn 95% số hộ trong tỉnh.
6.7. Bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin:
- Bưu chính, chuyển phát: Có 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính- chuyển phát (Bưu điện Ninh Thuận, Chi nhánh Bưu điện Vittel, Văn phòng đại diện Công ty Bưu chính Cổ phần Bưu chính Hợp nhất) với 100% số xã, phường, thị trấn có điểm phục vụ, trong đó có 17 bưu cục, 41 điểm văn hóa;
- Hạ tầng viễn thông: Có 73 điểm chuyển mạch, 274 tuyến viba, 87 tuyến cáp đồng dài 3.348 km, 569 tuyến cáp quang dài 3.348 km, mạng cáp đến 100% xã, 982 trạm BTS, 6 trạm điều khiển thông tin di động BSC, 92.577 thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau;
- Công nghệ thông tin: 100% các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố có mạng nội bộ (LAN). Tuyến cáp quang Internet đã kết nối 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã trên toàn tỉnh.
1. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp trên địa bàn tỉnh:
1.1. Các rủi ro thiên tai thường xảy ra trên địa bàn tỉnh gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa và dòng chảy, nắng nóng, hạn hán và các loại hình thiên tai khác.
12. Đánh giá về rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh:
- Về phân vùng bão cho khu vực: Theo Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam như sau:
+ Tỉnh Ninh Thuận nằm trong phân vùng V (từ Ninh Thuận đến Cà Mau), là vùng có tần số bão trung bình năm ít nhất trong số các vùng, mùa bão tập trung vào tháng 11, 12, đôi khi vào tháng 01 năm sau. Lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ đã ghi được là 180 mm;
+ Nhận định nguy cơ bão ở Biển Đông có khả năng ảnh hưởng đến vùng biển Ninh Thuận (vùng V) là bão mạnh cấp 12, cấp 13; gió bão mạnh nhất có thể lên đến 60 - 65 m/s;
+ Nguy cơ nước biển dâng do bão của vùng V: Từ Ninh Thuận đến Cà Mau khi bão mạnh nước biển có thể dâng lên đến trên 2,0 m, trong trường hợp xảy ra vào thời điểm kết hợp triều cường thì mực nước biển trong bão có thể lên đến 3,4 - 3,8 m.
- Vùng ven biển thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới, nước dân trong bão; dọc theo bờ biển dài 105 km, với 15 xã, phường ven biển; Cảng cá Cà Ná, Đông Hải, Ninh Chữ và các tàu thuyền thường xuyên hoạt động đánh bắt trên biển là những đối tượng chịu nhiều rủi ro;
- Các khu vực trọng điểm thường xảy ra lũ ống, lũ quét:
+ Huyện Ninh Sơn: Khu vực đèo Ngoạn Mục, suối SaKai, suối Gia Chiêu, suối Tầm Ngân 1, thượng nguồn của các sông suối bắt nguồn từ Lâm Đồng xã Lâm Sơn; thôn Nha Húi, Mỹ Hiệp, Phú Thủy thuộc xã Mỹ Sơn; thôn Tân Lập, Tân Hòa, Tân Định thuộc xã Hòa Sơn; thôn Ú, Gia Hoa thuộc xã Ma Nới;
+ Huyện Bác Ái: Thôn Núi Rây thuộc xã Phước Chính; thôn Suối Lở thuộc xã Phước Thành;
+ Huyện Thuận Bắc: Thôn Kiền Kiền 1, Kiền Kiền 2, Bà Râu 1, Bà Râu 2 thuộc xã Lợi Hải; thôn Ba Tháp, Gò Sạn thuộc xã Bắc Phong; xã Phước Kháng; thôn Hiệp Thành, Suối Đá thuộc xã Công Hải.
- Các khu vực thường bị lũ lụt và ngập:
+ Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: Khu phố 1, 6 thuộc phường Đô Vinh; thôn Tân Sơn 1,2, Cà Đú, Công Thành thuộc xã Thành Hải; khu phố 1, 2, 3 và 6 thuộc phường Mỹ Hải; thôn Phú Thọ thuộc phường Đông Hải; khu phố 6, 7, 8 và 9 thuộc phường Mỹ Đông; khu phố 4 và 8 thuộc phường Tấn Tài; khu vực Gò Mô, Xóm Chiếu thuộc phường Đạo Long; khu phố 1 và 2 thuộc phường Phủ Hà; các hộ dân sống dọc đê sông Dinh;
+ Huyện Ninh Sơn: Thôn Phú Thủy thuộc xã Mỹ Sơn; thôn Lương Cang 1, 2, Lương Tri, Đắc Nhơn 2 thuộc xã Nhơn Sơn;
+ Huyện Ninh Phước: Thôn Thuận Hòa, Phước Khánh, Phước Lợi, Vạn Phước thuộc xã Phước Thuận; thôn Phước Thiện 3, Ninh Quý 2 và 3 thuộc xã Phước Sơn; thôn Thái Giao, Hoài Ni thuộc xã Phước Thái; khu phố 2, 5 và 6 thuộc thị trấn Phước Dân; thôn Từ Tâm, Thành Tín thuộc xã Phước Hải; thôn Long Bình 1, 2, Hòa Thạnh, An Thạnh 1 và 2 thuộc xã An Hải;
+ Huyện Thuận Nam: Thôn Lạc Tiến, Quán Thẻ thuộc xã Phước Minh; thôn Nho Lâm, Văn Lâm 1, 2 và 3 thuộc xã Phước Nam;
+ Huyện Thuận Bắc: Thôn Ba Tháp, Mỹ Nhơn thuộc xã Bắc Phong; thôn Bà Râu 1 và 2 thuộc xã Lợi Hải; thôn Suối Giếng thuộc xã Công Hải;
+ Huyện Ninh Hải: Thôn Phước Nhơn 1, An Xuân 1 thuộc xã Xuân Hải; thôn Hộ Diêm thuộc xã Hộ Hải; thôn Gò Thao, Gò Đền, Thủy Lợi thuộc xã Tân Hải; thôn Phương Cựu 3 thuộc xã Phương Hải; thôn Mỹ Tường 1 thuộc xã Nhơn Hải;
+ Huyện Bác Ái: Thôn Suối Lở thuộc xã Phước Thành; thôn Rã Trên, Tham Dú, Đồng Dầy thuộc xã Phước Trung; khu vực xả lũ hồ Trà Co thuộc xã Phước Tiến;
+ Các hộ dân dọc 2 bên triền sông Cái từ đập Nha Trinh đến cuối sông Cái.
- Các khu vực trọng điểm sạt lở:
+ Sạt lở đường: Tại Km24+500 đoạn đường Ninh Bình đi Phước Bình (thuộc thôn Hành Rạc 1, xã Phước Bình, huyện Bác Ái); đèo Ngoạn Mục thuộc thôn Lâm Bình, xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn; đoạn đường vào thôn Bình Tiên thuộc xã Công Hải; đoạn đường Phước Chiến - Phước Thành, huyện Thuận Bắc;
+ Sạt lở núi, đất: Thôn Tà Nôi, Gia Hoa thuộc xã Ma Nới; thôn Tân Lập, Tân Định thuộc xã Hòa Sơn, huyện Ninh Sơn; thôn Hành Rạc thuộc xã Phước Bình và thôn Suối Lở, Ma Nai thuộc xã Phước Thành, huyện Bác Ái; thôn Đá Liệt, cầu Đá thuộc xã Phước Kháng; thôn Xóm Bằng, Láng Me thuộc xã Bắc Sơn và xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc;
+ Sạt lở bờ sông: Đèo Cậu xã Nhơn Sơn thuộc huyện Ninh Sơn.
- Khu vực cảnh báo sóng thần: Các xã, phường ven biển thuộc các huyện Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm;
- Khu vực ảnh hưởng xâm nhập mặn:
+ Huyện Thuận Nam: Thôn Sơn Hải 1, 2, Vĩnh Trường, Từ Thiện thuộc xã Phước Dinh; thôn Lạc Tân, Lạc Tiến thuộc xã Cà Ná; thôn Thương Diêm 1, 2 thuộc xã Phước Diêm;
+ Huyện Ninh Phước: Thôn An Thạnh, Hòa Thanh thuộc xã An Hải;
+ Huyện Ninh Hải: Thôn Vĩnh Hy, Thái An, Mỹ Hòa thuộc xã Vĩnh Hải; thôn Mỹ Tân, Mỹ Tường thuộc xã Thanh Hải; thôn Khánh Tường, Khánh Nhơn thuộc xã Nhơn Hải; thôn Tri Thủy, Khánh Hội thuộc xã Tri Hải; thôn Phương Cựu 1, 2 thuộc xã Phương Hải; khu phố Ninh Chữ 2 thuộc thị trấn Khánh Hải;
+ Huyện Thuận Bắc: Thôn Bình Tiên thuộc xã Công Hải;
+ Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: Khu phố 9, 10, thôn Phú Thọ thuộc phường Đông Hải; khu phố 4, 5 thuộc phường Mỹ Đông; diện tích đất sản xuất nông nghiệp phía ngoài đê sông Dinh.
- Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh thường bị ảnh hưởng các trận tố lốc, dông sét, nắng nóng, hạn hán.
2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh:
Với vị trí địa lý và địa hình như trên, Ninh Thuận là một trong những địa phương chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai như: Nắng nóng, hạn hán, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ và ngập lụt… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân.
Trong những năm qua ở nước ta nói chung, tỉnh Ninh Thuận nói riêng, thời tiết có những diễn biến thất thường, thiên tai xảy ra dồn dập, cường độ ngày càng khốc liệt hơn: Năm 2010 là năm có lũ lớn nhất xảy ra vào ngày 01/11/2010, đây là trận lũ lịch sử, đỉnh lũ cao nhất vượt báo động cấp III là 5,38 m, lũ lụt đã để lại những hậu quả hết sức nặng nề, nhiều công trình giao thông, thủy lợi, tài sản và các công trình phúc lợi khác bị phá hủy; cây trồng bị ngập úng, nhà cửa và tài sản của nhân dân bị cuốn trôi (07 người chết; 03 người bị thương; 1.974 cái nhà bị sập, hư hỏng, tốc mái; 22 chiếc tàu thuyền bị chìm...); Do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino, từ cuối năm 2014 đến nay, tình hình hạn hán kéo dài và diễn ra trên diện rộng, lượng mưa đạt thấp hơn trung bình nhiều năm từ 40-50%, nên nguồn nước trên các sông suối đã cạn kiệt. Hạn hán kéo dài, trên diện rộng đã gây ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt và nước sản xuất; gia súc chết do thiếu thức ăn, nước uống; nhiều diện tích cây trồng bị thiệt hại, một số diện tích phải dừng sản xuất, người dân không sản xuất bị thiếu đói,... Bên cạnh do thiếu hụt lượng mưa, mực nước tại các sông suối trên địa bàn tỉnh xuống thấp, tăng nguy cơ xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn đối với các diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Rõ ràng là những năm gần đây, thiên tai ở nước ta nói chung, tỉnh Ninh Thuận nói riêng đã diễn biến rất phức tạp với nhiều loại hình trên phạm vi rộng, gây nhiều thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà.
III. Xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai:
1. Nhiệm vụ phòng chống thiên tai:
1.1. Tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; xây dựng kế hoạch nhiệm vụ hàng năm; làm rõ nguyên nhân những mặt còn hạn chế, yếu kém để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục; chú trọng nâng cao năng lực điều hành, chỉ huy, thực hiện các biện pháp phòng chống, ứng phó thiên tai ngay tại cơ sở, nhất là các địa bàn xung yếu.
1.2. Triển khai kế hoạch, chương trình hành động thực hiện Luật Phòng chống thiên tai, Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; chú trọng việc lồng ghép các biện pháp phòng, chống thiên tai vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Sở, ban, ngành, địa phương.
1.3. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật Phòng chống thiên tai, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong cán bộ và nhân dân bằng nhiều hình thức như: Phát tin trên truyền hình, truyền thanh, báo chí, phát tờ rơi, biểu ngữ, tập huấn, diễn tập nhằm từng bước nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhân dân, các cấp, các ngành và cộng đồng trong công tác phòng, chống thiên tai và khả năng chuẩn bị, ứng phó, phục hồi của cộng đồng trước, trong và sau thiên tai; thông tin kịp thời về thời tiết, khí thượng thủy văn, kiến thức phòng tránh thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.4. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (theo Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng chống, ứng phó với thiên tai cho chính quyền cấp xã và cộng đồng đặc biệt đối với các khu vực nguy hiểm và đối tượng dễ bị tổn thương.
1.5. Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành và chuẩn bị lực lượng:
- Các cấp, các ngành kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị mình để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp, mỗi ngành; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố chỉ đạo mỗi xã, phường, thị trấn tổ chức ít nhất 01 tiểu đội xung kích ứng cứu sự cố thiên tai và tổ chức tập huấn, diễn tập vào thời điểm thích hợp, sát với tình hình thiên tai xảy ra tại địa phương;
- Ngoài các lực lượng trên, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố phải chủ động xây dựng kế hoạch hiệp đồng với lực lượng dân quân tự vệ của các cơ quan, nhà máy, trường học và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn, các lực lượng khác gắn vào từng khu vực trọng điểm và tuyến đê cụ thể để khi có tình huống huy động các lực lượng này tham gia ứng cứu, đồng thời hỗ trợ địa phương khác khi xảy ra các tình huống thiên tai phức tạp;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức hiệp đồng với các đơn vị quân đội của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu V đứng chân trên địa bàn về lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xử lý kịp thời các tình huống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Các Sở, ban, ngành, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,Tỉnh đoàn thành lập các tổ đội xung kích, tổ chức lực lượng tham gia công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
1.6. Xây dựng các công trình phòng chống thiên tai:
- Xây dựng, nâng cấp và sửa chữa hệ thống đê, kè, công trình phòng, chống thiên tai, công trình hồ, đập, trạm bơm,... phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng của thiên tai đã được cảnh báo;
- Quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về phòng, chống thiên tai, sạt lở, thủy lợi để bảo vệ dân cư và ổn định sản xuất.
1.7. Xác định các khu vực nguy hiểm:
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng công trình liên quan đến phòng, chống thiên tai, lụt, bão như: Đê điều, hồ đập, công trình phục vụ sơ tán dân và hệ thống điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế, các tuyến đường giao thông trọng điểm, cứu hộ, cứu nạn,...; tổ chức khơi thông, giải phóng các vật cản trên các sông suối đảm bảo thoát lũ; bố trí lực lượng thường xuyên kiểm tra công trình trước, sau lũ và tuần tra canh gác trong khi mưa lũ; chuẩn bị vật tư tại chỗ, bố trí lực lượng sẵn sàng huy động hộ đê, đập, giúp dân vùng hạ du sơ tán khi cần thiết;
- Xác định rõ các khu vực trọng điểm xung yếu, nguy hiểm, đặc biệt cần lưu ý các khu vực có nhân dân sinh sống ven sông, suối, hạ lưu các hồ chứa; các công trình phòng, chống lũ như: Đê điều, hồ đập, cống dưới đê, các sông suối có nguy cơ bị sạt lở,...; lập kế hoạch, phương án cụ thể đảm bảo an toàn tuyệt đối với các hồ chứa và công trình phòng, chống lũ.
1.8. Xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai:
- Trên cơ sở các phương án, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phê duyệt, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ban, ngành tổ chức rà soát, xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai đảm bảo phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, đơn vị và theo đúng quy định của Luật Phòng chống thiên tai, với tinh thần chủ động theo phương châm “4 tại chỗ”; gửi cơ quan đơn vị cấp trên và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để phối hợp chỉ đạo;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi quản lý tốt các công trình thủy lợi, hồ đập; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình; rà soát điều chỉnh, bổ sung và lập, phê duyệt phương án sơ tán dân vùng hạ lưu các hồ chứa khi có sự cố xảy ra theo quy định;
- Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai cho tất cả các công trình, khu vực xung yếu, đồng thời phải gắn với phương án sơ tán dân, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; trong đó cần lập kế hoạch quản lý, đầu tư trang bị bổ sung các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đủ công năng, công suất đáp ứng yêu cầu tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ;
- Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc.
1.9. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện tốt kế hoạch, phương án chi tiết, cụ thể trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; tăng cường công tác phối hợp hoạt động tìm kiếm cứu nạn - cứu hộ.
1.10. Tổ chức tập huấn, diễn tập cho các đối tượng trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai. Nâng cao năng lực, kỹ năng phòng, chống thiên tai, sơ tán dân, cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và lực lượng nhân dân địa phương; nâng cao khả năng ứng cứu tại chỗ cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
1.11. Chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Nâng cấp các trụ sở làm việc, đồng thời đầu tư trang thiết bị và công nghệ bảo đảm điều kiện làm việc cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
1.12. Xây dựng năng lực tự phòng ngừa thiên tai: Tổ chức lực lượng ứng phó tự nguyện của cộng đồng để tham gia cứu hộ, cứu nạn. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội trong các hoạt động chuẩn bị ứng phó, khắc phục hậu quả. Phát triển lực lượng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, vận động, khắc phục hậu quả, phục hồi sản xuất,...
1.13. Các địa phương, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực đê điều, phòng chống thiên tai, lấn chiếm hành lang bảo vệ bờ và lòng sông; tình trạng xây dựng, san lấp mặt bằng trái phép gây tắc nghẽn dòng chảy sông suối, kênh mương,...
1.14. Thực hiện chế độ thường trực, trực ban Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, thông tin, báo cáo:
- Thực hiện nghiêm chế độ thường trực phòng, chống thiên tai tại Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành để theo dõi, tiếp nhận các văn bản, công điện chỉ đạo của cấp trên, các thông tin dự báo, cảnh báo thời tiết nguy hiểm, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai, kịp thời báo cáo các ngành, các cấp liên quan để chỉ đạo ứng phó và phát tin kịp thời, rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân;
- Đảm bảo chế độ thông tin liên lạc từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành; thông tin, báo cáo nhanh, báo cáo chính thức về thiên tai và thiệt hại theo đúng quy định;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra để tổng hợp báo cáo Trung ương theo quy định.
1.15. Nâng cao chất lượng thông tin, dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai; đồng thời nâng cao năng lực ứng phó, xử lý khi xảy ra thiên tai. Phát triển hệ thống thông tin cảnh báo theo chiều từ trung tâm xuống cơ sở.
1.16. Huy động mọi nguồn lực tài chính tạo Quỹ Phòng chống thiên tai cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt để giải quyết cấp bách và kịp thời các sự cố thiên tai. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Các nguồn lực tài chính phải sử dụng hiệu quả, kịp thời, đúng quy định.
1.17. Tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai:
- Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm cần thiết và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của nhân dân;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại, nhu cầu cần cứu trợ. Đề xuất phương án khắc phục hậu quả, kế hoạch khôi phục cơ sở hạ tầng, sản xuất và ổn định đời sống nhân dân;
- Khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có các hình thức hỗ trợ đa dạng, hiệu quả cho người dân và địa phương bị thiên tai.
2. Biện pháp ứng phó với thiên tai:
Trên cơ sở cấp độ rủi ro thiên tai của từng loại hình thiên tai do các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai cung cấp, triển khai các biện pháp ứng phó cụ thể như sau:
2.1. Biện pháp cơ bản ứng phó đối với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được quy định như sau:
- Sơ tán người dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp;
- Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thủy sản ra khỏi khu vực nguy hiểm, thực hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn;
- Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, quốc phòng-an ninh;
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và quốc phòng-an ninh;
- Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, khu vực nguy hiểm khác;
- Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực bị ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
- Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.
2.2. Ứng phó đối với hạn hán được quy định như sau:
- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn hán;
- Vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước, ưu tiên cấp nước sinh hoạt và chăn nuôi; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước;
- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm;
- Tổ chức điều hành đóng mở cống lấy nước phù hợp với tình huống cụ thể.
2.3. Đối với nắng nóng, giông, lốc, sét và các loại thiên tai khác thì căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể.
- Biện pháp ứng phó với giông, lốc:
+ Rà soát, cảnh báo đến từng hộ gia đình tại các điểm dân cư nằm trong khu vực nguy hiểm để có phương án sẵn sàng di chuyển đến nơi an toàn;
+ Chủ động chằng chống nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng,... đảm bảo đủ sức chống đỡ khi có lốc xoáy và thiên tai xảy ra;
+ Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa người bị thương.
- Biện pháp ứng phó với sét đánh:
+ Khi mưa lớn kèm theo giông sét, không nên đứng dưới gốc cây, ống khói, anten truyền hình, gần các vật kim loại, không chạm tay vào các vật ẩm ướt, vật dẫn điện...; tháo bỏ dây anten ra khỏi tivi, radio,...
+ Không đi dọc theo các bờ sông, bờ suối; không trú mưa ở những công trình, nhà cửa giữa cánh đồng; không sử dụng điện thoại; không dùng dây thép phơi áo quần buộc vào cột thu lôi, cây cao;
+ Bỏ các vật dụng mang bên mình như cuốc xẻng, cần câu, gậy,... khi thấy có hiện tượng giông, sét có thể xảy ra;
+ Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa người bị thương.
- Biện pháp ứng phó với nắng nóng:
+ Chủ động các biện pháp phòng, chống nắng nóng cho người (đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương) và gia súc; hạn chế ra ngoài cũng như chăn thả gia súc ngoài trời trong thời gian nắng nóng cao điểm từ 10 giờ - 16 giờ; vệ sinh môi trường và phun thuốc khử trùng, phòng bệnh cho người và vật nuôi;
+ Đảm bảo chuẩn bị đủ nguồn thức ăn, nước uống hợp vệ sinh.
3. Trách nhiệm phối hợp trong ứng phó thiên tai phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai:
3.1. Thiên tai cấp độ 1:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã:
- Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên;
- Được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai, gồm:
+ Dân quân tự vệ, công an xã, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện:
- Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên;
- Được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai, gồm:
+ Công an huyện, xã; Ban Chỉ huy Quân sự huyện, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
3.2. Thiên tai cấp độ 2:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Trách nhiệm:
+ Chỉ đạo các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh;
+ Chỉ đạo công tác tổng hợp thiệt hại, khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, khôi phục, phục hồi sản xuất, đảm bảo an ninh trật tự, khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh ổn định đời sống nhân dân do thiên tai gây ra; báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn để phục vụ công tác chỉ đạo.
- Quyền hạn:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được huy động dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã:
Tổ chức thực hiện ứng phó thiên tai cấp độ 2 xảy ra trên địa bàn theo thẩm quyền; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán dân đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
3.3. Thiên tai cấp độ 3:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực trên địa bàn tỉnh, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai cấp bách trên địa bàn tỉnh;
- Trường hợp thiên tai xảy ra ở mức độ vượt quá cấp 3 hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã:
Thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
3.4. Thiên tai cấp độ 4:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực trên địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai khẩn cấp, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã:
Thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
3.5. Thiên tai cấp độ 5:
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
1. Về nhiệm vụ chung:
1.1. Trên cơ sở thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
1.2. Tổ chức triển khai Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn đến các cấp, ngành đặc biệt là cấp cơ sở (xã, thôn). Các cấp, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện rà soát các loại hình thiên tai (quy định tại Luật phòng chống thiên tai) để xác định cụ thể các loại hình thiên tai thường xảy ra trên địa bàn của từng địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống và phương án ứng phó tương ứng từng loại hình, cấp độ rủi ro thiên tai, trong đó đặc biệt quan tâm đến các kế hoạch, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ lớn và nắng nóng - hạn hán.
1.3. Tăng cường tập huấn, tuyên truyền, cảnh báo thiên tai đến cấp xã, thôn và đến tận người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi để nhân dân sẵn sàng ứng phó trước các tình huống thiên tai bất thường, cực đoan. Chú trọng công tác tuyên truyền, tập huấn cho ngư dân và các chủ phương tiện tàu, thuyền những kiến thức cần thiết về tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới và diễn biến thời tiết nguy hiểm xảy ra trên biển.
1.4. Tổ chức rà soát, kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, ngành; nâng cao năng lực, trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra của Ban Chỉ huy nhằm đảm bảo thống nhất và phối hợp chặt chẽ từ tỉnh đến các địa phương, cơ sở, chủ động đối phó và xử lý kịp thời mọi tình huống xấu xảy ra; đồng thời tổ chức tập huấn, diễn tập các phương án phòng, chống lụt, bão và các loại hình thiên tai khác.
1.5. Tiếp tục củng cố lực lượng, nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả phương châm "4 tại chỗ".
1.6. Chỉ đạo rà soát, tăng cường quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là công trình giao thông, thủy lợi, tiêu thoát nước, khu dân cư, đô thị tại khu vực ven sông, suối, ven biển, đồi núi,... đảm bảo hạn chế tác động do thiên tai. Chủ động lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.
1.7. Rà soát, chủ động di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
1.8. Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của đê điều, hồ đập, thiết bị phục vụ cho xả lũ, phương tiện, vật tư dự phòng để chủ động ứng phó khi có sự cố và đảm bảo an toàn công trình, vùng hạ du.
1.9. Bảo đảm mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cảnh báo, dự báo hoạt động thông suốt trong mùa mưa bão và trong mọi tình huống.
1.10. Chủ động bố trí ngân sách địa phương, đơn vị và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
1.11. Tăng cường tuyên truyền và triển khai thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai; thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình thiên tai, chủ động triển khai các giải pháp thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai đã được phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai.
1.12. Báo cáo kịp thời về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh các nội dung về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương, cơ quan, đơn vị mình; chủ động xử lý, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền khi xảy ra các tình huống thiên tai.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể hàng năm;
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền Luật phòng, chống thiên tai; Luật Đê điều; Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị có kế hoạch kiểm tra, duy tu bảo dưỡng các trụ đèn báo bão, các trạm thủy văn, các trạm đo mưa trên địa bàn tỉnh;
- Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão của các ngành, địa phương trước mùa mưa lũ hàng năm, chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trong phạm vi toàn tỉnh;
- Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn khi thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh; tham mưu các giải pháp công trình và phi công trình trong công tác phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả do thiên tai;
- Chủ trì thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt;
- Kiểm tra đôn đốc các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai đã được phê duyệt;
- Tổ chức trực ban, kịp thời thông tin cho các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố để triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu, giúp Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức triển khai công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả;
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi phối hợp chặt chẽ với các địa phương:
+ Tiếp tục duy trì thực hiện phương án điều tiết nước tưới cho sản xuất theo hướng tiết kiệm, hợp lý. Đối với các hồ, đập lượng nước còn lại tiếp tục quản lý chặt chẽ ưu tiên nước cho sinh hoạt và nước uống cho gia súc;
+ Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các hồ chứa nước để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các sự cố trước mùa mưa lũ, đối với các hồ chứa nước có nguy cơ mất an toàn phải xây dựng phương án tích nước hợp lý hoặc hạn chế tích nước; xây dựng phương án phòng chống lụt, bão cho từng hồ chứa nước và hạ lưu; bố trí lực lượng, phương tiện, vật tư, kinh phí để thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”; kiện toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho từng hồ chứa nước; kiểm tra việc vận hành điều tiết các hồ chứa nước theo Quy trình đã được UBND tỉnh phê duyệt, rà soát điều chỉnh, bổ sung những nội dung không phù hợp để vận hành công trình bảo đảm an toàn;
+ Kiểm tra, vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ cho xả lũ, bố trí thiết bị dự phòng, bảo đảm công trình xả lũ vận hành bình thường trong mọi điều kiện; các hồ chứa nước có tràn cửa van nhưng chưa xây dựng Quy trình vận hành điều tiết hoặc quy trình không còn phù hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và tiến hành xây dựng Quy trình; tiến hành kiểm định an toàn hồ chứa nước theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
- Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương, đơn vị hoàn thành việc xây dựng tu bổ, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê, kè, cống, các hồ chứa nước đảm bảo an toàn trước mùa mưa lũ;
- Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ, bảo vệ sản xuất ở các vùng thường xuyên bị hạn hán, lũ lụt, thiên tai;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố ven biển kiểm tra, rà soát công tác đăng ký, đăng kiểm tàu thuyền đánh bắt hải sản theo quy định. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kiểm tra điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị đảm bảo an toàn trên các tàu thuyền trước khi ra khơi đánh bắt (nhất là thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện cứu sinh), không để tàu thuyền không đảm bảo an toàn ra khơi, đặc biệt đối với các tàu thuyền đánh bắt xa bờ; chủ động nắm chắc số lượng tàu thuyền và ngư dân của tỉnh còn hoạt động trên biển khi có bão, áp thấp nhiệt đới để có hướng dẫn di chuyển tránh, trú bão an toàn;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các huyện, thành phố ven biển lập phương án neo đậu tàu thuyền tại các khu tránh trú bão.
2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập phương án cụ thể để vận chuyển, hỗ trợ nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền cấp huyện, cấp xã chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị, lực lượng,... để chủ động trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan xây dựng phương án chủ động ứng phó, đảm bảo cứu nạn, cứu hộ kịp thời trong mọi tình huống do ảnh hưởng của thiên tai gây ra;
- Chịu trách nhiệm chung trong việc cứu hộ, cứu nạn, xây dựng phương án huy động, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết cho từng vùng, địa bàn; sẵn sàng ứng cứu các tình huống khẩn cấp về lũ, bão thực hiện tìm kiếm cứu nạn và tham gia hộ đê, hồ đập khi có sự cố xảy ra; giúp đỡ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt; bảo đảm quân đội là lực lượng chủ lực trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Trường hợp vượt quá khả năng cứu hộ, cứu nạn, chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Hàng năm, lập Kế hoạch hiệp đồng nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các đơn vị lực lượng vũ trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu V. Các lực lượng vũ trang trong kế hoạch hiệp đồng gồm: Các lực lượng của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Vùng 4 Hải quân, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực IV, Lữ đoàn Đặc công 5, Trung đoàn Không quân 937, Lữ đoàn Hải quân đánh bộ 101, Tiểu đoàn Phòng không 24, Hải đội 302,... để phối hợp với các địa phương thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Phối hợp với Đài Thông tin Duyên hải Phan Rang và UBND các huyện, thành phố ven biển kiểm tra chặt chẽ việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển theo quy định. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới trên biển, phối hợp với Đài Thông tin Duyên hải Phan Rang và UBND các huyện, thành phố ven biển nắm chắc số lượng, vị trí tàu thuyền trên biển, hướng dẫn di chuyển đến nơi an toàn; sẵn sàng phương tiện, lực lượng tham gia hộ đê, hồ đập, tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra sự cố. Huy động lực lượng Bộ đội Biên phòng giúp đỡ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, lụt, bão;
- Chịu trách nhiệm cứu hộ, cứu nạn trên biển, xây dựng phương án, huy động và bố trí lực lượng, phương tiện cho từng vùng, từng địa bàn sẵn sàng ứng cứu các tình huống khẩn cấp xảy ra trên biển. Quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu vượt quá khả năng, chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
2.5. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc giải quyết tranh chấp nước và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; lập phương án cụ thể để vận chuyển, hỗ trợ nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng phương án cụ thể đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai, lũ, bão xảy ra; chỉ đạo các lực lượng của ngành phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc sơ tán dân khỏi những vùng nguy hiểm, sẵn sàng phương tiện, lực lượng tham gia hộ đê, hồ đập tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai. Bố trí lực lượng tổ chức phân luồng, hướng dẫn giao thông tại các khu vực bị ảnh hưởng lũ, bão không để ách tắc giao thông, kiểm soát phương tiện giao thông qua các đoạn đường bị ngập sâu;
- Tổ chức phân công, phân nhiệm các lực lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn cho người bị nạn do sự cố cháy nổ, trên sông, suối, ao, hồ, khu du lịch, vui chơi giải trí, sạt lở đất đá, sập đổ nhà, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, trong nhà, trong thang máy, trên cao, dưới hầm, hố sâu, trong hang, công trình ngầm,... theo Quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
2.6. Sở Giao thông vận tải:
- Phối hợp với Công an tỉnh và các địa phương xây dựng phương án, tổ chức phân luồng giao thông cho từng địa bàn cụ thể; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, bố trí vật tư ở những khu vực trọng điểm để đảm bảo giao thông trên các tuyến đường giao thông chính trong mọi tình huống khi xảy ra thiên tai, lũ, bão. Phối hợp với các địa phương rà soát các công trình giao thông ảnh hưởng đến thoát lũ để có biện pháp xử lý;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố ven biển rà soát, chấn chỉnh công tác đăng ký, đăng kiểm, quản lý hoạt động của phương tiện vận tải thủy, du lịch theo quy định nhà nước hiện hành. Hướng dẫn kỹ thuật neo đậu tàu thuyền khi có bão, áp thấp nhiệt đới, lũ để hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý, bảo đảm an toàn cho các phương tiện giao thông vận tải trên biển khi có lũ, bão, áp thấp nhiệt đới.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án cụ thể, chi tiết đảm bảo mạng thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tiếp nhận, xử lý thông tin trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh luôn thông suốt trong mọi tình huống, đặc biệt là khi có lũ, bão xảy ra.
2.8. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương tổ chức dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, sẵn sàng cung cấp cho nhân dân các vùng bị thiên tai, lụt, bão khi có yêu cầu.
2.9. Sở Y tế chuẩn bị lực lượng cán bộ y tế, cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cấp cứu, khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh trước, trong và sau thiên tai.
2.10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo thực hiện lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp;
- Lập quy hoạch xây dựng các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết hợp phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa phương bảo đảm an toàn;
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các trường học xây dựng phương án bảo vệ trường, lớp khi có thiên tai xảy ra; chủ động đề xuất việc cho học sinh nghỉ học đối với từng vùng trên địa bàn tỉnh khi có mưa, lũ lớn và các loại thiên tai khác xảy ra, có kế hoạch cho học sinh học bù vào những ngày nghỉ khác.
2.11. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn nhân dân cách sử dụng giếng khoan, giếng đào đảm bảo vệ sinh, tránh gây ô nhiễm môi trường để sử dụng ổn định, nhất là thời gian xảy ra hạn hán;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra bản đồ địa chất, khảo sát, thăm dò tầng nước ngầm để có biện pháp khai thác phục vụ nước sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong mùa khô hạn;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đo đạc, kiểm tra mức độ, phạm vi nhiễm mặn trên sông Cái Phan Rang để khuyến cáo việc sử dụng nước vùng cửa sông;
- Kiểm tra việc bảo đảm công tác vệ sinh môi trường, đặc biệt về môi trường sinh thái và ô nhiễm nguồn nước trước, trong và sau thiên tai. Đồng thời, có kế hoạch phối hợp với các Sở, ngành liên quan phổ biến, tuyên truyền kiến thức, kinh nghiệm về công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ nguồn nước.
2.12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Có trách nhiệm thông báo, khuyến cáo, yêu cầu các doanh nghiệp quảng cáo thực hiện chằng chống, gia cố các panô, biển quảng cáo,... đúng kỹ thuật do ngành xây dựng quy định nhằm đảm bảo an toàn khi có bão, lốc xoáy, gió giật;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án đảm bảo an toàn người, phương tiện tham quan du lịch, các cơ sở du lịch ven biển.
2.13. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Đề xuất chính sách hỗ trợ cho các địa phương bị thiệt hại do thiên tai để sớm ổn định đời sống nhân dân vùng thiên tai, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Hướng dẫn việc lồng ghép giới trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
2.14. Sở Xây dựng:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng phù hợp với pháp luật về phòng, chống thiên tai; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch xây dựng, bảo đảm an toàn công trình trước thiên tai;
- Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn của công trình phù hợp với thiên tai; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra các nhà, xưởng, công trình, các công trường đang thi công (nhất là vấn đề an toàn đối với giàn dáo, cần cẩu...) không bảo đảm an toàn khi xảy ra thiên tai.
2.15. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Cân đối, bố trí vốn đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện kịp thời, đạt hiệu quả;
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.16. Công ty Điện lực Ninh Thuận xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, phương án cung cấp, phát điện khi có thiên tai xảy ra, chú trọng ưu tiên cung cấp điện cho các trạm bơm để phục vụ công tác chống hạn; thường xuyên kiểm tra, thực hiện duy tu, bảo dưỡng các hệ thống điện, kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố bảo đảm cung cấp điện đầy đủ, an toàn phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân khi có thiên tai xảy ra.
2.17. Đài Khí tượng Thủy văn Ninh Thuận tổ chức theo dõi thường xuyên tình hình khí tượng thủy văn, thiên tai, hạn hán, lũ, bão, áp thấp nhiệt đới để dự báo, cảnh báo và thông tin kịp thời, chính xác cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có biện pháp đối phó với các tình huống thiên tai có hiệu quả.
2.18. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn Ninh Thuận, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện đưa tin chính xác, kịp thời về diễn biến tình hình thiên tai và các nội dung chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đến các Sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai kịp thời, hiệu quả; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2.19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ động, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan hỗ trợ vận chuyển nước sinh hoạt cho nhân dân tại những khu vực nhân dân thiếu nước sinh hoạt do hạn hán. Tập trung ưu tiên nước sinh hoạt cho nhân dân, nước uống cho gia súc;
- Phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi duy trì tổ dùng nước để chủ động điều tiết nước tưới luân phiên, tiết kiệm;
- Chủ động hướng dẫn nhân dân tổ chức nhân rộng các mô hình chuyển đổi cây trồng cạn tiết kiệm nước tưới, áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm, hướng dẫn nhân dân bảo quản, chế biến phụ phẩm trong nông nghiệp làm thức ăn cho gia súc, nhất là trong thời gian xảy ra hạn hán;
- Nhanh chóng phục hồi hệ thống truyền thanh cơ sở, trang bị loa cầm tay... để kịp thời thông tin tình hình và cảnh báo mưa lũ đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn quản lý;
- Rà soát, cập nhật, xác định những khu vực nguy hiểm khi xảy ra mưa, lũ, bão trên địa bàn, chủ động di dời dân ra khỏi khu vực nguy hiểm; trường hợp chưa tổ chức tái định cư lâu dài được, phải xây dựng phương án và sẵn sàng thực hiện sơ tán dân khi cần thiết. Chủ động dự trữ lương thực, thuốc men, nhu yếu phẩm tại vùng thường xuyên bị chia cắt khi có mưa lũ đến từng thôn, xã; bố trí thiết bị, phương tiện cứu nạn tại chỗ, vật tư và kinh phí dự phòng để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả;
- Có trách nhiệm huy động các nguồn lực của địa phương theo quy định, thực hiện tốt công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn. Chủ động sử dụng ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, nhanh chóng ổn định đời sống của nhân dân, phục hồi sản xuất;
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai các cấp ở địa phương; đặc biệt cần tập trung triển khai phương án ở cấp xã để thực hiện đến tận thôn; hàng năm trước mùa mưa, lũ phải tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, năng lực của nhân dân trong công tác phòng chống, ứng phó;
- Tổ chức rà soát, đánh giá, xác định lại các vùng dân cư có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, làm cơ sở để lập quy hoạch xây dựng hạ tầng, sắp xếp bố trí dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất;
- UBND thành phố Phan Rang-Tháp Chàm kiểm tra các hộ dân sống dọc theo đê sông Dinh chuẩn bị vật tư, vật liệu để đóng các cửa phai dân sinh trên tường chống tràn tuyến đê, không cho nước lũ tràn qua đê khi nước lũ vượt trên báo động cấp III; bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện sẵn sàng tham gia cứu hộ đê sông Dinh khi có nguy cơ xảy ra sự cố;
- UBND các huyện, thành phố ven biển có phương án kiểm tra chi tiết, chủ động trong việc nắm bắt thông tin liên lạc và tìm kiếm cứu nạn đối với các tàu thuyền hoạt động trên biển khi có bão và áp thấp nhiệt đới xảy ra để có biện pháp đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và ngư dân;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về các loại hình thiên tai, bổ túc những kiến thức cơ bản, phổ biến kinh nghiệm về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; vận động nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống thiên tai của địa phương;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Phòng chống thiên tai, văn bản hướng dẫn thực hiện, Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Trên cơ sở quy định của Luật phòng chống thiên tai và Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xây dựng và phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp, chỉ đạo;
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn quản lý; chuẩn bị lực lượng, phương tiện vật tư, trang thiết bị sẵn sàng để ứng cứu kịp thời khi thiên tai xảy ra;
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cấp xã thực hiện xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng chống thiên tai, các phương án ứng phó phù hợp với các loại hình thiên tai tại địa phương; tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
- Chủ động huy động nguồn lực và lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai; các Sở ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa công trình, cơ sở hạ tầng bị hư hỏng do thiên tai gây ra thuộc quyền quản lý, huy động mọi nguồn lực hiện có, tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh để đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai bao gồm:
+ Lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa hồ chứa nước bị xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa. Nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, không để lũ lụt gây xói lở;
+ Lập kế hoạch xây dựng nhà ở an toàn, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh lũ. Xây dựng hệ thống thoát nước, chống ngập úng thành phố, thị trấn; nâng cấp công trình cấp nước, giếng khoan khai thác nước ngầm sau thiên tai;
+ Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ, giao thông đô thị, giao thông liên xã, thôn sau thiên tai. Xây dựng mới hệ thống cầu, cống đảm bảo kết nối giao thông và tiêu thoát lũ;
+ Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc sau thiên tai,... Có kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của lực lượng vũ trang trong tỉnh khi cần thiết;
+ Tổ chức xử lý ô nhiễm môi trường, đề phòng dịch bệnh sau thiên tai; tăng cường công tác quản lý, xử lý xả thải gây ô nhiễm nguồn nước cho các huyện, thành phố;
+ Lập kế hoạch nâng cấp, kiên cố hóa trường học sau thiên tai. Ưu tiên nâng cấp trường học vùng trũng thấp, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai;
+ Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống điện, thiết bị và phương tiện bảo đảm cung cấp điện an toàn sau thiên tai;
+ Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp bệnh viện, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị bệnh; ưu tiên nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã vùng sâu, vùng xa;
+ Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các trạm thủy văn đảm bảo an toàn cho người và tài sản, thiết bị; ưu tiên nâng cấp các trạm thủy văn đầu nguồn phục vụ công tác dự báo, cảnh báo mưa, lũ;
+ Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Ưu tiên đầu tư nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai ở các xã vùng thường xuyên bị thiên tai, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn;
- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thẩm định nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai vào lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính ưu tiên bố trí nguồn vốn trong dự toán hàng năm để thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế-xã hội có lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.
VI. Năng lực phòng, chống thiên tai:
1. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính:
- Các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; lồng ghép trong việc thực hiện quy hoạch ngành, lĩnh vực. Hàng năm lập khái toán để dự trù kinh phí cho các hoạt động phi công trình, công trình, dự trữ vật tư, nguyên liệu, mua sắm trang thiết bị và các khoản chi tiêu cho hoạt động theo kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn vốn thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm của các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai:
- Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trên phạm vi toàn tỉnh. UBND các huyện, thành phố chỉ huy, điều hành công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quản lý. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở đơn vị mình;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ yếu trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong tỉnh; hàng năm, có kế hoạch tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm rèn luyện kỹ năng cán bộ, chiến sĩ trong vận hành trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, tăng cường khả năng ứng cứu trong bão, lũ, thiên tai (Do kinh phí hạn chế nên hàng năm công tác diễn tập tình huống phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các lực lượng nòng cốt vẫn chưa thực hiện thường xuyên). Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hằng năm có kế hoạch hiệp đồng các đơn vị chủ lực của Bộ Tư lệnh Quân khu V, các đơn vị của Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công khu vực thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn;
- Các Sở, ban, ngành, các Hội đoàn thể xây dựng tổ, đội xung kích phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, sẵn sàng tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc đơn vị mình và chi viện cho các địa phương;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã huy động lực lượng trên địa bàn. Ở huyện, huy động lực lượng công an, bộ đội, cán bộ các cơ quan và đoàn viên thanh niên. Ở xã, huy động lực lượng dân quân tự vệ, thanh niên, tổ đội của các hội nông dân, cựu chiến binh, phụ nữ. Các đội xung kích ở cấp xã có 15 - 20 người là lực lượng thường trực trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân các địa phương còn huy động nhân lực, phương tiện của các doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Năng lực cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai:
Toàn tỉnh có 20 hồ chứa nước cùng với hệ thống đập dâng đảm bảo nguồn nước cho sản xuất nông, lâm nghiệp, tưới cho diện tích đất canh tác. Ngoài ra, hệ thống thủy lợi còn điều tiết một phần lớn dung tích lũ, giảm và chậm lũ cho vùng hạ lưu. Thực hiện vận hành điều tiết các hồ chứa nước đúng theo quy trình vận hành các hồ chứa đã phê duyệt nhằm đảm bảo an toàn công trình, góp phần giảm lũ cho hạ lưu, đảm bảo hiệu quả cấp nước.
Hệ thống giao thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ đến giao thông nông thôn, đến cả vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Nếu triển khai công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chu đáo về giao thông thì công tác ứng phó, cứu nạn sẽ kịp thời giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân.
Với các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung và các công trình cấp nước khác: Thường xuyên kiểm tra chất lượng nguồn nước, đảm bảo nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định để cung cấp nước cho nhân dân sinh hoạt. Đây là cơ sở hạ tầng quan trọng trong công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần đảm bảo an toàn công trình cấp nước, các tuyến ống cấp nước, các giếng khoan khai thác nước ngầm khi mưa bão, lũ lụt.
4. Phương tiện, vật tư, trang thiết bị và hàng hóa, thuốc dự trữ:
- Hiện nay, các trang thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đã hư hỏng, xuống cấp, thiếu về chủng loại, ít về số lượng. Vì vậy khi có thiên tai xảy ra trên diện rộng và tích chất phức tạp sẽ không đáp ứng được nhu cầu. Phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn chủ yếu của tỉnh hiện có: Xe cứu nạn hộ 01 chiếc, xe cẩu cứu hộ 01 chiếc, ca nô các loại 30 chiếc, xuồng cao su có động cơ 01 chiếc, tàu vỏ thép 02 chiếc, tàu vỏ gỗ 01 chiếc, phao cứu sinh 6.289 chiếc, phao tròn cứu sinh 4.813 chiếc, phào bè 66 chiếc, nhà bạt các loại 178 bộ,...
- Sở Công Thương chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm lập kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu để ứng phó thiên tai như: Gạo, mì gói, nước uống và các hàng hóa, nhiên liệu được dự trữ trước mùa mưa bão;
- Sở Y tế tổ chức dự trữ hàng trăm cơ số thuốc phòng, chống thiên tai, hàng tấn Cloramin B bột, hàng triệu viên Cloramin B, viên khử khuẩn Aqutabs trước mùa mưa bão;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề nghị các doanh nghiệp trên địa bàn chuẩn bị sẵn một lượng hàng tiêu dùng thiết yếu để cung cấp khi cần thiết; vận động các hộ dân nơi thường bị cô lập do mưa lũ dự trữ lương thực, thực phẩm đủ dùng ít nhất trong 7 ngày.
5. Hệ thống Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh như sau:
5.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban phụ trách nhiệm vụ của Ban:
- Quyết định công bố tình trạng thiên tai;
- Ra lệnh, điều động nhân lực, phương tiện để ứng cứu kịp thời những tình huống cấp bách vượt quá khả năng xử lý của các ngành, huyện, thành phố khi có thiên tai và sự cố tràn dầu xảy ra;
- Quyết định thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai;
- Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm; chỉ đạo phổ biến kinh nghiệm và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các ngành, địa phương.
5.2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách phòng chống thiên tai làm Phó Trưởng ban Thường trực:
- Thay mặt Trưởng ban giải quyết các nhiệm vụ của Ban khi Trưởng ban đi vắng;
- Quyết định việc cho học sinh nghỉ học trong tình huống bão, lũ và thiên tai nguy hiểm để đảm bảo an toàn;
- Quyết định và tổ chức thực hiện việc sơ tán dân trong vùng nguy hiểm đến nơi an toàn;
- Tổ chức việc chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm và tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt;
- Kiểm tra, đôn đốc việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm bốn tại chỗ để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra.
5.3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai:
- Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai;
- Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các ngành, huyện, thành phố lập phương án, kế hoạch công tác phòng, chống thiên tai;
- Quyết định và chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn các phương tiện hoạt động trên biển bao gồm việc cho phép hoặc không cho phép tàu thuyền ra khơi, tổ chức di dời, neo đậu lồng bè nuôi trồng thủy sản khi có bão, áp thấp nhiệt đới, có khả năng gây ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản của nhân dân;
- Trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm thiểu thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;
- Kiểm tra, đôn đốc việc đề xuất quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
5.4. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của Quân đội;
- Tổ chức lực lượng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; khắc phục và xử lý khi có sự cố tràn dầu xảy ra;
- Bố trí điều động lực lượng, phương tiện của lực lượng vũ trang trong việc ứng cứu hộ đê, hồ đập, phòng chống thiên tai. Chỉ đạo bảo vệ các mục tiêu quan trọng và giúp nhân dân giải quyết hậu quả sau thiên tai.
5.5. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi làm Ủy viên Thường trực kiêm Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy:
- Tổng hợp các công việc thường xuyên của Ban, theo dõi các bản tin dự báo thời tiết, tình hình thiên tai và hậu quả thiên tai để đề xuất kế hoạch phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả thiên tai, báo cáo trực tiếp cho Trưởng Ban và Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo;
- Tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Tổng hợp, đề xuất việc quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức, cộng đồng để ổn định đời sống, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tài khoản chi phí phục vụ công tác phòng, chống thiên tai đã được cấp trên giao.
5.6. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của Bộ đội Biên phòng;
- Kiểm soát chặt chẽ việc trang bị bảo đảm an toàn cho tàu thuyền khi hoạt động đánh bắt, hướng dẫn tàu thuyền tìm nơi trú ẩn an toàn;
- Tổ chức lực lượng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển khi có thiên tai xảy ra.
5.7. Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách phòng chống thiên tai làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Công an;
- Phụ trách công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội và an toàn giao thông ở các vùng bị thiên tai;
- Chỉ đạo việc bảo vệ an ninh trật tự các công trình trọng điểm.
- Tổ chức phân công, phân nhiệm các lực lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn cho người bị nạn do sự cố cháy nổ, trên sông, suối, ao, hồ, khu du lịch, vui chơi giải trí, sạt lở đất đá, sập đổ nhà, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, trong nhà, trong thang máy, trên cao, dưới hầm, hố sâu, trong hang, công trình ngầm,... theo Quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
5.8. Giám đốc Sở Tài chính làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất ngành tài chính;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu cấp kinh phí hỗ trợ kịp thời đến địa phương cần cứu trợ và kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
5.9. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất ngành kế hoạch và đầu tư;
- Tham mưu điều chỉnh kế hoạch đầu tư ngân sách xây dựng cơ bản cho các ngành và các địa phương khi có yêu cầu nhằm đảm bảo các dự án không bị nguy cơ thiên tai đe dọa.
5.10. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Cùng với các ngành tài chính, y tế phụ trách công tác cứu trợ xã hội ở các vùng xảy ra thiên tai.
5.11. Giám đốc Sở Giao thông vận tải làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Giao thông vận tải (kể cả quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt);
- Chỉ đạo giải quyết đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố của thiên tai làm hư hỏng các cầu, đường.
5.12. Giám đốc Sở Y tế làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Y tế;
- Chỉ đạo việc chi viện lượng thuốc men, dụng cụ y tế để cấp cứu ở những vùng có thiên tai;
- Phòng ngừa các dịch bệnh và khắc phục hậu quả sau thiên tai.
5.13. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Tài nguyên và Môi trường;
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện vệ sinh môi trường bảo đảm sức khỏe cho nhân dân khi xảy ra thiên tai.
5.14. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Thông tin và Truyền thông;
- Thông báo kịp thời các thông tin diễn biến của thiên tai đến nhân dân các vùng trong tỉnh;
- Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt ở những vùng có thiên tai và thông tin phục vụ cho việc chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp trước, trong và sau thiên tai.
5.15. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Giáo dục và Đào tạo;
- Đề xuất phương án giải quyết kịp thời đảm bảo việc học tập cho học sinh các vùng bị thiên tai.
5.16. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Khoa học và Công nghệ;
- Chỉ đạo việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong công tác phòng, chống thiên tai cho ngành.
5.17. Giám đốc Sở Xây dựng làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Xây dựng;
- Kiểm tra, đề xuất các phương án phòng, chống thiên tai cho các công trình xây dựng để đảm bảo an toàn trong mùa lũ, bão.
5.18. Giám đốc Sở Công Thương làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với cơ sở vật chất của ngành Công Thương;
- Chỉ đạo ngành điện lực đảm bảo đường dây trung, hạ thế thông suốt, tuyệt đối an toàn khi có thiên tai xảy ra;
- Phụ trách điều động vật tư, nhiên liệu, hàng hóa, nhu yếu phẩm để ứng cứu cho vùng đang có thiên tai.
5.19. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chỉ đạo các khu du lịch có phương án di dời, bảo vệ tài sản và tính mạng của du khách;
- Tổ chức tuyên truyền công tác phòng, chống thiên tai và công tác cứu trợ.
5.20. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh làm ủy viên.
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành Phát thanh, truyền hình;
- Bằng các phương tiện kỹ thuật của ngành, thông tin kịp thời, chính xác diễn biến của thiên tai đến nhân dân các vùng trong tỉnh. Tổ chức tuyên truyền công tác phòng, chống thiên tai, kịp thời đưa tin tuyên dương những gương điển hình dũng cảm cứu người trong các tình huống khó khăn, vận động tuyên truyền công tác cứu trợ từ thiện.
5.21. Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách phòng chống thiên tai làm ủy viên: Theo dõi nắm chắc tình hình thiên tai, đề xuất biện pháp khắc phục, tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương khi có thiên tai xảy ra.
5.22. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phụ trách phòng chống thiên tai làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
- Phụ trách công tác vận động cứu trợ từ các tổ chức, cá nhân khi có thiệt hại do thiên tai gây ra.
5.23. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của Hội Chữ thập đỏ;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương giải quyết ứng cứu kịp thời về người ở những vùng xảy ra thiên tai, đảm bảo không để xảy ra dịch bệnh.
5.24. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương vận động phụ nữ tham gia công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
5.25. Bí thư Tỉnh đoàn làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành;
- Huy động và bố trí lực lượng đoàn viên, thanh niên tham gia công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
5.26. Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách phòng chống thiên tai làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với cơ sở vật chất của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo giải quyết các sự cố do thiên tai gây ra làm ảnh hưởng đến các công trình kênh mương, hồ đập và các công trình thủy sản, bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ.
5.27. Giám đốc Công ty Bảo việt Ninh Thuận làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành;
- Đôn đốc, kiểm tra việc đóng các loại bảo hiểm đối với tài sản, phương tiện,... kịp thời giải quyết bồi thường các thiệt hại do thiên tai gây ra.
5.28. Phó Giám đốc Công ty Điện lực Ninh Thuận phụ trách phòng chống thiên tai làm ủy viên: Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất của ngành đảm bảo đường dây trung, hạ thế tuyệt đối an toàn, khắc phục nhanh mọi sự cố khi mất điện để kịp thời phục vụ sản xuất và sinh hoạt đời sống của nhân dân khi có thiên tai xảy ra.
5.29. Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Ninh Thuận làm ủy viên: Tổ chức theo dõi thường xuyên tình hình khí tượng thủy văn, lũ, bão, áp thấp nhiệt đới, thiên tai để dự báo, cảnh báo và thông tin kịp thời chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có biện pháp đối phó với các tình huống thiên tai đạt hiệu quả.
5.30. Giám đốc Đài Thông tin Duyên hải Phan Rang làm ủy viên:
- Thu nhận thông tin cấp cứu tìm kiếm cứu nạn của ngư dân và chuyển đến các cơ quan có liên quan để thực hiện tìm kiếm cứu nạn kịp thời, đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản cho ngư dân;
- Đảm bảo thông tin liên lạc cho các tàu thuyền khi hoạt động đánh bắt trên biển.
5.31. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố làm ủy viên:
- Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai đối với các cơ sở vật chất trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và củng cố lực lượng xung kích ứng cứu kịp thời; được quyền cử cán bộ, công chức và các loại phương tiện trang thiết bị của đơn vị mình để phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quản lý.
6. Nguồn lực tài chính:
- Kêu gọi sự hỗ trợ của Trung ương, các cấp, các ngành, tổ chức xã hội và sử dụng ngân sách tỉnh: Đầu tư các công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi, thực hiện dự án di dời dân, triển khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
- Cân đối ngân sách được giao cho các Sở, ban, ngành, địa phương: Đầu tư, mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “bốn tại chỗ”, trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Lồng ghép nguồn kinh phí từ các dự án khác thực hiện hoạt động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho dự án phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu;
- Sử dụng hiệu quả Quỹ Phòng chống thiên tai theo quy định của Chính phủ và của tỉnh trong phòng chống và ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;
- Ngoài ra, công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn còn được thực hiện theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
7. Xây dựng tiến độ thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch nhu cầu trang thiết bị bảo đảm ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 (Chi tiết theo Phụ lục 01 kèm theo);
- Tiếp tục thực hiện các chương trình/dự án, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai giai đoạn 2016-2020 (Chi tiết theo Phụ lục 02 kèm theo);
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 (Chi tiết theo Phụ lục 03 và 04 kèm theo).
VII. Đề xuất các giải pháp thực hiện:
1. Các hoạt động quản lý rủi ro thiên tai:
- Hoàn thiện bộ máy phòng chống và quản lý thiên tai của cơ quan chuyên trách cấp tỉnh;
- Tổ chức đào tạo về chính sách, cơ chế và hướng dẫn thực hiện quản lý thiên tai cộng đồng (QLTTCĐ) cho đội ngũ giảng dạy, các cơ quan, cán bộ địa phương và cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện QLTTCĐ ở các cấp;
- Tổ chức đào tạo về các bước thực hiện QLTTCĐ cho các đội ngũ giảng dạy QLTTCĐ ở các cấp;
- Tổ chức các lớp đào tạo hàng năm cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi…);
- Thiết lập bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương ở từng cộng đồng; xây dựng pano bản đồ, bảng hướng dẫn các bước cơ bản về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi với từng giai đoạn trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng;
- Thu thập, cập nhật thông tin cho bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương và được duy trì thực hiện hàng năm;
- Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng;
- Xây dựng kế hoạch diễn tập về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng hàng năm;
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn triển khai các hoạt động cơ bản của cộng đồng về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi ứng với từng giai đoạn trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng;
- Trang bị công cụ hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai cho các cơ quan, chính quyền các cấp và bộ dụng cụ giảng dạy về QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy chuyên nghiệp;
- Các hoạt động về QLTTCĐ thường xuyên được truyền bá thông qua trang web, Ti vi, đài, báo và các pano áp phích, tờ rơi…;
- Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ của cộng đồng.
2. Về cấp nước:
Theo kết quả tính toán quy hoạch, đến năm 2020, tổng nhu cầu dùng nước của toàn tỉnh là 1.295 triệu m3/năm, chiếm khoảng 84% lượng nước đến. Lượng nước thiếu tập trung vào tháng mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau với tổng lượng nước thiếu 514,1*106 m3/năm. Để ứng phó với hiện tượng hạn hán, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đưa ra các giải pháp trước mắt cũng như lâu dài hỗ trợ bà con nông dân ổn định đời sống và khôi phục sản xuất, cụ thể:
- Tập trung rà soát các công trình hồ chứa đã xây dựng, đánh giá hiện trạng và có biện pháp cải tạo nâng cấp để nâng cao an toàn hồ chứa trong mùa mưa lũ và khôi phục năng lực trữ nước phục vụ sản xuất;
- Xây dựng bổ sung các hồ chứa nước được quy hoạch, trong đó, ưu tiên sớm đầu tư xây dựng các hồ: Tân Mỹ với dung tích 219,28 triệu m3, Sông Than với dung tích 100 triệu m3, Đa Mây với dung tích 7,16 triệu m3...
- Xây dựng công trình lợi dụng tổng hợp tài nguyên nước Đập hạ lưu Sông Dinh;
- Đánh giá tiềm năng nguồn nước và nhu cầu dùng nước của từng hệ thống đã xây dựng và được quy hoạch để xác định khả năng chuyển nước giữa các hệ thống (Bao gồm liên thông giữa các công trình tạo nguồn và liên thông giữa các hệ thống cấp nước) nhằm sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nước khan hiếm trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng các cơ chế chính sách sử dụng nước hiệu quả cũng như xây dựng hệ thống liên hồ chứa nhằm tích trữ tối đa nguồn nước trong mùa mưa để sử dụng trong mùa khô;
- Thực hiện mạnh mẽ Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ các loại cây sử dụng nhiều nước, có giá trị kinh tế thấp sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nước để phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
3. Về phòng, chống bão, lũ:
- Xác định các vùng đất cần bảo vệ, cấm xây dựng nhà cửa và khu du lịch trên dải ven biển tỉnh Ninh Thuận, xây dựng tuyến đường bờ biển kết hợp đê biển kiên cố có tính đến độ cao mực nước biển dâng ở những nơi cần thiết. Nâng cấp, xây dựng hệ thống đê biển, đê ven sông cho các vùng có nguy cơ sạt lở, ngập nước do nước biển dâng;
- Ưu tiên xây dựng hoàn chỉnh đê bờ Bắc Sông Dinh bảo vệ thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; xây dựng mới đê cửa sông Phú Thọ; đê chống sạt lở bờ biển khu vực xã Nhơn Hải đến xã Thanh Hải; cải tạo các kênh tiêu nhánh thuộc hệ thống tiêu lũ Ninh Phước như: Kênh tiêu Hóc Rọ, kênh tiêu lũ trung tâm huyện Thuận Nam và khu công nghiệp Phước Nam. Đầu tư nghiên cứu xây dựng mô hình và chiến lược hoạt động Biến đổi khí hậu cho lưu vực sông Cái Phan Rang thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa, mô hình thủy lực Sông Cái Phan Rang, bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu các hồ chứa.
- Căn cứ Kế hoạch Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường khẩn trương tiến hành xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Điều 15 Luật phòng chống thiên tai. Hoàn thành trong quý III năm 2016;
- Các Sở, ban, ngành xây dựng Kế hoạch án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng trăm theo lĩnh vực quản lý phù hợp với Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
NHU
CẦU TRANG THIẾT BỊ BẢO ĐẢM ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN ĐẾN NĂM
2020
(Kèm
theo Kế hoạch số
3615/KH-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh)
TT |
Tên trang thiết bị |
Đơn vị tính |
Nhu cầu đến năm 2020 |
Cần bổ sung |
Phân kỳ nhu cầu hàng năm |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||||
01 |
Xe cứu hỏa |
Chiếc |
1 |
1 |
1 |
|
|
|
|
02 |
Xe chở quân |
Chiếc |
2 |
2 |
1 |
1 |
|
|
|
03 |
Xe ô tô cứu thương |
Chiếc |
10 |
7 |
3 |
1 |
1 |
1 |
1 |
04 |
Xe cứu nạn, cứu hộ |
Chiếc |
2 |
1 |
|
|
|
1 |
|
05 |
Xe chỉ huy |
Chiếc |
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
06 |
Xe thang |
Chiếc |
1 |
1 |
1 |
|
|
|
|
07 |
Xe ô tô chở quân trung đội |
Chiếc |
10 |
8 |
2 |
2 |
2 |
1 |
1 |
08 |
Xe chở quân và thiết bị |
Chiếc |
1 |
1 |
1 |
|
|
|
|
09 |
Xe ô tô chở quân tiểu đội |
Chiếc |
11 |
10 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
10 |
Xe cẩu cứu hộ |
Chiếc |
11 |
10 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
11 |
Canô ST 660 CV |
Chiếc |
7 |
4 |
1 |
|
2 |
|
1 |
12 |
Canô ST 450 CV |
Chiếc |
5 |
2 |
|
1 |
|
1 |
|
13 |
Ca nô các loại |
Chiếc |
32 |
8 |
2 |
2 |
2 |
1 |
1 |
14 |
Xuồng cao su có động cơ |
Chiếc |
4 |
3 |
1 |
1 |
1 |
|
|
15 |
Tàu vỏ thép |
Chiếc |
3 |
1 |
|
1 |
|
|
|
16 |
Tàu vỏ gỗ |
Chiếc |
1 |
|
|
|
|
|
|
17 |
Xuồng nhôm |
Chiếc |
170 |
80 |
23 |
15 |
18 |
13 |
11 |
18 |
Thiết bị bắn dây mồi LST 130G |
Bộ |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
19 |
Máy VTĐ HF Icom 710 |
Chiếc |
9 |
6 |
2 |
|
2 |
|
2 |
20 |
Máy VTĐ VHF TM8115 |
Chiếc |
7 |
6 |
1 |
1 |
1 |
2 |
1 |
21 |
Máy đẩy 40CV |
Chiếc |
12 |
12 |
4 |
4 |
4 |
|
|
22 |
Máy bơm chữa cao áp |
Chiếc |
10 |
9 |
2 |
2 |
2 |
2 |
1 |
23 |
Cưa máy |
Cái |
30 |
24 |
5 |
5 |
4 |
5 |
5 |
24 |
Máy cắt bê tông |
Chiếc |
8 |
5 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
25 |
Thiết bị phá cửa |
Bộ |
3 |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
26 |
Máy khoan đục cắt bê tông |
Cái |
3 |
3 |
1 |
|
1 |
|
1 |
27 |
Cán cứu thương |
cái |
14 |
10 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
28 |
Thang dây |
Cái |
5 |
3 |
1 |
1 |
1 |
|
|
29 |
Dây lai dắt |
m |
400 |
205 |
205 |
|
|
|
|
30 |
Dây thừng |
m |
12.150 |
10.500 |
3.100 |
3.500 |
1.900 |
1.000 |
1.000 |
31 |
Phao áo cứu sinh |
Chiếc |
10.316 |
6.463 |
1.273 |
1.270 |
1.290 |
1.400 |
1.230 |
32 |
Phao tròn cứu sinh |
Chiếc |
8.737 |
5.077 |
1.057 |
1.100 |
1.100 |
932 |
888 |
33 |
Phao bè |
Chiếc |
175 |
151 |
54 |
30 |
26 |
20 |
21 |
34 |
Nhà bạt 16,5 m2 |
Bộ |
178 |
147 |
33 |
35 |
28 |
27 |
24 |
35 |
Nhà bạt 24,75 m2 |
Bộ |
136 |
72 |
23 |
13 |
11 |
14 |
11 |
36 |
Nhà bạt 30 m2 |
Bộ |
52 |
25 |
12 |
4 |
2 |
5 |
2 |
37 |
Nhà bạt 60 m2 |
Bộ |
61 |
36 |
9 |
9 |
6 |
7 |
5 |
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHỤC VỤ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN
2016-2020 TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số 3615/KH-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT |
Tên chương trình/ dự án, kế hoạch |
Thời gian |
Mục tiêu |
Nội dung chính |
Kinh phí (tỷ đồng) |
Địa bàn |
1 |
Đập hạ lưu sông Dinh |
2015-2017 |
- Ngăn chặn tình trạng xâm nhập do ảnh hưởng thủy triều đối với vùng đất hai bên bờ sông Dinh (đoạn qua Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và xã An Hải thuộc huyện Ninh Phước); - Tạo thành hồ chứa nước ngọt có dung tích khoảng 4 triệu m3 nước để cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho dân cư dọc theo hai bờ sông Dinh; - Tạo nguồn để xây dựng hệ thống cấp nước cho nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân, đồng thời cấp nước bổ sung cho các khu công nghiệp trên địa bàn các huyện Thuận Nam, Ninh Phước; - Góp phần cải thiện khí hậu khu vực thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; - Đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, kết hợp giao thông phục vụ phát triển đô thị. |
- Đập dâng tạo hồ chứa: Có chiều dài bằng chiều rộng lòng sông là 240m, được chia làm 6 khoang, mỗi khoang rộng 37,8m, có 7 trụ pin, chiều dày trụ pin là 2,0m, có 6 cửa van thép điều tiết nước có kích thước là 3,7x38,8m, đóng mở bằng tời điện; - Cửa van điều tiết: Cửa van phẳng bằng thép, đóng mở bằng tời điện, 6 cửa van, kích thước cửa van (bxh): 38,8x3,7m; dầm đỡ van có kết cấu bê tông cốt thép M300 gác trên hai bệ đỡ trụ pin, chiều cao dầm h=1,2m, chiều rộng dầm b=5m, dưới dầm van là hệ cọc BTCT dài 10m và hàng cừ chống thấm dài 12m; - Âu thuyền: Đảm bảo khả năng thông âu với thuyền du lịch dài 6,0m rộng 3,0m; - Cầu giao thông đường bố trí trên đập: Tổng chiêu dài cầu 480m. Trong đó đoạn trên đập dâng là 240m, có 7 trụ; Đoạn cầu nhịp dẫn trên bãi bờ hữu dài 80m, có 2 trụ; Đoạn cầu nhịp dẫn trên bãi bờ tả dài 160m, có 4 trụ; Nhịp dầm cầu sử dụng loại Super T40m, gồm 12 nhịp, chiều rộng mỗi nhịp là 40m; |
700,08 |
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và huyện Ninh Phước |
2 |
Cộng đồng phòng tránh thiên tai trường Mẫu giáo Phước Hữu |
2016-2017 |
Nhằm giúp nhân dân vùng lũ lụt, thiên tai đảm bảo an toàn tính mạng, giảm thiệt hại tối đa về tài sản của nhân dân do lũ, lụt gây ra. Kế hoạch hỗ trợ xây dựng công trình cộng đồng phòng chống thiên tai theo chủ trương của Quỹ Hỗ trợ phòng tránh thiên tai Miền Trung là hết sức cần thiết và cấp bách |
Khối lớp học 2 tầng - 08 phòng: Tổng diện tích sàn xây dựng: 1052,62 m2. Trong đó: - Tầng 1: 584,35 m2; - Tầng 2: 468,27 m2. Và các hạng mục phụ trợ khác. |
6,456 |
Huyện Ninh Phước |
3 |
Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Ninh Thuận |
2016 |
Xây dựng trung tâm để quản lý và phòng ngừa thảm họa, cứu trợ nhân đạo, chỉ huy và kết nối thông tin liên lạc với các trung tâm khác và là nơi tập kết, chuyển chở hàng cứu trợ khi có thiên tai, bão lũ xảy ra |
Xây dựng trung tâm có tổng diện tích sàn xây dựng 730m2, trong đó diện tích xây dựng tầng trệt 230m2 và các hạng mục phụ trợ khác |
9,632 |
Thành phố Phan Rang- Tháp Chàm |
4 |
Cột thu lôi chống sét tại vùng đất đồng thôn Phú Nhuận |
2017 |
Cột thu lôi chống sét nhằm đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân tại khu vực thường xuyên xảy ra sét đánh. Xây dựng cột thu lôi chống sét tại vùng đất đồng thôn Phú Nhuận, xã Phước Thuận là điểm tập trung để bà con nông dân tránh sét đánh kịp thời khi thời tiết có mưa dông, hạn chế thiệt hại khi có sấm sét xảy ra. |
- Trụ tam giác (0,7 x 0,7 x 0,7) m x 3, được sơn 2 lớp gồm 14 đốt mỗi đốt dài 3m. Tổng cộng chiều cao trụ là 42m. Trụ được néo vững bởi hệ thống dây cáp néo đảm bảo chịu đựng sức gió trên cấp 12; - Hệ thống móng néo được chia làm 3 nhánh lệch nhau một góc 1200. Móng trụ néo cách chân trụ đèn 15 m; - Hệ thống sét gồm 1 kim thu lôi được bố trí trên đỉnh trụ và liên kết với 1 giàn cọc tiếp địa qua 1 dây dẫn bằng đồng và thu về giếng tiêu sét được bố trí thẳng góc với móng néo và cách chân trụ 3m, kích thước hố tiêu sét (4 x 4 x 0,5) m; - Hệ thống móng trụ, móng mố néo Kết cấu bằng BTCT; - Xây dựng nhà trú ẩn để làm nơi tập trung bà con nông dân tránh sét đánh kịp thời. Kích thước nhà (9,0x7,0x3,0)m. |
0,576 |
Huyện Ninh Phước |
5 |
Xây mới trụ đèn báo bão Sơn Hải |
2017 |
Phục vụ nhu cầu hệ thống báo bão nhằm đảm bảo an toàn cho ngư dân đánh bắt hải sản, giảm thiểu tổn thất khi có bão xảy ra trên địa bàn. Hệ thống trụ đèn báo bão được xây dựng dọc theo bờ biển của tỉnh Ninh Thuận có nhiệm vụ báo bão xa, bão gần, bão khẩn cấp chuẩn bị đổ bộ vào bờ biển tỉnh ta. Ban đêm trụ báo bằng tín hiệu đèn, ban ngày trụ báo hiệu bằng tín hiệu cờ. Ngoài nhiệm vụ báo bão, trụ còn làm nhiệm vụ chiếu sáng hướng dẫn tàu thuyền ra vào cảng thuận lợi mỗi khi gặp thời tiết xấu, trời có sương mù. Nhờ có hệ thống trụ đèn này nhân dân có thể an tâm đánh bắt hải sản lúc thời tiết thuận lợi. Khi có tín hiệu dự báo thời tiết xấu, tàu thuyền nhanh chóng quay về tìm nơi trú ẩn an toàn; đảm bảo tính mạng, hạn chế thiệt hại do bão xảy ra. |
- Trụ đèn tam giác (0,45 x 0,45 x 0,45) m, được mạ kẽm nhúng nóng và sơn 2 lớp trắng, đỏ gồm 14 đốt mỗi đốt dài 3m. Tổng cộng chiều cao trụ đèn là 42m. Trụ được néo vững bởi hệ thống dây cáp néo đảm bảo chịu đựng sức gió trên cấp 12; - Hệ thống móng néo được chia làm 3 nhánh lệch nhau một góc 1200. Móng trụ néo cách chân trụ đèn 15m; - Hệ thống chống sét gồm 1 kim thu lôi được bố trí trên đỉnh trụ và liên kết với 1 giàn cọc tiếp địa qua 1 dây dẫn bằng cáp nhôm bọc 70 mm2 và thu về bể tiếp đất để tiêu sét được bố trí thẳng góc với mố trụ và cách chân trụ <=5 m, kích thước hố tiêu sét (0.6 x 0.4 x 0.45) m; - Hệ thống đèn báo gồm 01 bộ đèn báo độ cao, 1 đèn báo bão gần và 1 đèn báo bão xa; - Hệ thống móng trụ, móng mố néo Kết cấu bằng BTCT. |
0,505 |
Huyện Thuận Nam |
6 |
Xây mới trụ đèn báo bão Đông Hải |
2017 |
Như trên |
Như trên |
0,479 |
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
7 |
Nâng cấp, mở rộng Bến cá Mỹ Tân, xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải |
2015-2019 |
Nhằm nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng, mở rộng khu neo đậu tàu thuyền, đáp ứng được số lượng tàu thuyền ra vào neo đậu làm hàng trong và ngoài tỉnh, đầu tư mở rộng bến cá cũng như khu dịch vụ hậu cần nghề cá đáp ứng được nhu cầu hiện tại cũng như phát triển tương lai, từng bước đưa Mỹ Tân trở thành một trong những trung tâm nghề cá lớn của tỉnh |
- Xây dựng công trình chắn cát giảm sóng: Đê tả ngạn dài 377m, đê hữu ngạn dài 125m; - Công trình bến: bến cá 200CV, chiều dài 97,03m, chiều rộng 10,50m; - Kè bờ: dài 237m gồm một đoạn 184m nối với bến 300CV khu mở rộng và một đoạn 53 nối với đê hữu; - Nạo vét luồng chạy tàu dài 350m, chiều rộng đáy luồng 40m, cao trình đáy luồng -3,90m. |
104,012 |
Huyện Ninh Hải |
8 |
Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Cái (Cảng cá Đông Hải) |
2015-2019 |
Tránh trú bão cho 550 tàu cá có công suất tới 200CV của ngư dân tỉnh Ninh Thuận và các tỉnh trong khu vực nhằm hạn chế thiệt hại do bão gây ra, đồng thời có khả năng kết hợp với việc cung cấp dịch vụ cho tàu cá khi cần thiết |
- Xây dựng trụ neo bờ kè cồn Tân Thành; kè bảo vệ bờ có trụ neo phía bờ cảng cá Đông Hải, kết cấu kè dạng trọng lực bằng thùng BTCT M400. Dọc theo tuyến kè bố trí bích neo tàu, đường và mặt kè bằng bê tông xi măng; hệ thống thoát nước sau kè, hệ thống điện chiếu sáng dọc kè; - Xây dựng kè tại thôn Phú Thọ: Kè dang mái nghiêng phía ngoài được bảo vệ bằng các tấm bê tông kết cấu, điện chiếu sáng, hệ thống phao báo hiệu. |
283,34 |
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm |
9 |
Nâng cấp đê bờ Bắc sông Dinh |
2016-2017 |
Đảm bảo yêu cầu phòng lũ cho thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; tạo thêm quỹ đất khoảng 30ha đất để mở rộng đô thị; kết hợp đường giao thông nội đô, chỉnh trang đô thị và tạo cảnh quang môi trường. |
Làm mới 02 đoạn đê có tổng chiều dài 2.746,9m, xây dựng đoạn kè mái bảo vệ bờ sông phường Phước Mỹ dài 1.027,9m, làm mới 06 cống tiêu từ CT1 đến CT6. Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng mặt đường đê trên phạm vi toàn tuyến với tổng chiều dài 6.313m; nâng cấp mặt đường đê hiện hữu đoạn D2-DL12 bằng bê tông nhựa nóng. |
227,21 |
Thành phố Phan Rang- Tháp Chàm |
10 |
Nâng cấp, mở rộng khu neo đậu tránh trú bão Ninh Chữ, xã Tri Hải, huyện Ninh Hải |
2016-2018 |
- Mở rộng cảng cá nhằm nâng cao khả năng bốc dỡ Thủy sản; - Đầu tư xây dựng thêm kè bờ, hệ thống trụ neo và chiếu sáng, các trang thiết bị phục vụ điều hành,... nhằm đảm bảo an toàn cho khoảng trên 1.000 tàu thuyền của ngư dân trong tỉnh và tàu thuyền đánh bắt cá hoạt động trên địa bàn tỉnh vào mùa mưa bão; - Đầu tư nạo vét tuyến luồng đảm bảo tàu thuyền có công suất đến 800CV và cho phép tiếp nhận tàu vận tải đến 2.000 tấn ra vào cảng bốc dỡ hàng hóa, tránh trú bão trong khu neo đậu dễ dàng và an toàn. |
- Kéo dài cảng cá hiện hữu: Kết cấu dầm sàn BTCT, đặt trên nền cọc, chiều dài 90m, chiều rộng 15m, cao trình đỉnh bến +2,00m, cao độ đáy bến -7,2m; - Kè bờ và trụ neo: + Kè bờ: Kết cấu kè mái nghiên, gia cố mái bằng BTCT. Phía sau kè bố trí đường giao thông công vụ chiều rộng 5m, tổng chiều dài 1.907m, cao trình đỉnh kè +2,00m; cao trình chân kè Đoạn 1: - 1,00m, đoạn 2 và 3: -1,50m; + Trụ neo: 28 trụ, kết cấu BTCT. - Nạo vét khu neo đậu tránh trú bão: Chiều dài nạo vét 1,751m, cao trình đáy -5,80m, hệ số mái m=5,0; - Nạo vét luồng: Chiều dài nạo vét 1.710m, bề rộng luồng 70m, cao trình đáy -7,2m, hệ số mái m=5,0 |
193 |
Huyện Ninh Hải |
11 |
Hồ chứa nước Tân Giang 2 |
2018-2020 |
- Cấp nước tưới cho 3000ha đất nông nghiệp thuộc các xã Phước Hà, Phước Hữu, Nhị Hà, Phước Nam và Phước Dân thuộc huyện Ninh Phước và Thuận Nam bao gồm 3 vụ lúa và 3 vụ màu; - Cấp nước phục vụ chăn nuôi: 16 000 con gia súc với tiêu chuẩn cấp nước trung bình là 40 l/con/ngày đêm; - Nâng cao mức thu nhập đầu người góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng dự án; - Cấp nước cho khoảng 2.550 hộ dân trong vùng dự án với tiêu chuẩn cấp nước 90 lít/người/ngày đêm (tỷ lệ cấp nước 90%); - Giữ nguồn nước ngọt; điều hòa, cải thiện khí hậu, tạo môi trường trong sạch nhất là vào mùa khô; - Kết hợp làm giảm và chậm lũ sông Lu, cải thiện điều kiện môi trường. |
- Đập đá đổ bản mặt bê tông: Chiều dài đỉnh đập 749,0m, cao trình đỉnh đập 154,90m, cao trình đỉnh tường chắn sóng 155,90m, chiều rộng đỉnh đập 8,0m, chiều cao đập lớn nhất 41,9m; - Tràn xả lũ: Loại tràn không cửa van, cao trình ngưỡng tràn 150m, cột nước tràn max 4,40m, số khoang tràn 1m, kích thước khoang tràn BxH = (80x59)m; - Cống tiếp nước và cống dẫn dòng: Loại cống cống hộp, khẩu diện cống BxH tiếp nước (1,5x1,5)m, khẩu diện cống BxH=(2x4,7x2,5+1x1,5x2,5) m; - Đường giao thông dài 3,856 km |
1.066 |
Huyện Thuận Nam |
12 |
Nâng cấp mở rộng khu neo đậu tránh trú bão Cảng Cà Ná |
2017-2020 |
- Có thể đáp ứng khả năng neo tránh trú bão cho khoảng 1.000 tàu cá đến 800CV; - Giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai bão, lũ gây ra; - Kích thích phát triển đánh bắt tầm xa, phát huy năng lực của phương tiện, gia tăng sản lượng hải sản. |
- Các hạng mục cơ sở hạ tầng cần nâng cấp đối với cảng đã xây dựng: Nhà phân loại cá (tập kết cá), mái che nắng trên bến, nhà sửa chữa ngư cụ (tập kết lưới, ngư cụ), nhà chứa khay đựng cá, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, nhà chứa chất thải rắn, nhà vệ sinh công cộng, hệ thống cấp nhiên liệu, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống cấp điện... - Các hạng mục đầu tư xây dựng mới: + Nạo vét đoạn luồng tàu vào khu neo trú bão: Đoạn luồng vào khu neo trú với chiều dài luồng 615m, chiều rộng luồng 38m, cao độ đáy nạo vét -4,3m, mái dốc nạo vét m=5; khu neo trú: Tổng diện tích neo đậu 34,4 ha, đáp ứng cho 1.010 tàu đến 800CV neo đậu; + Kè bao khu neo đậu gồm 3 tuyến: Tuyến kè 1 dài 825m, tuyến kè 2 dài 195m, tuyến kè 3 dài 654m; + 44 trụ neo, 7 biển báo hiệu... |
301,5 |
Huyện Thuận Nam |
13 |
Hồ Sông Than |
2017-2021 |
- Nhằm tạo nguồn nước ổn định, đáp ứng được nhu cầu tưới để phát triển sản xuất nông nghiệp và cấp nước cho dân sinh trong vùng dự án; - Tạo cơ sở hạ tầng nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân trong vùng dự án; - Góp phần bảo vệ rừng đầu nguồn, cải tạo tiểu khí hậu môi trường sinh thái trong vùng. |
- Đập đất: Chiều dài đỉnh đập 1.337,20m, cao trình đỉnh đập +134,30m, cao trình đỉnh tường chắn sóng +134,90m, bề rộng đỉnh đập 6,0m, chiều cao đập lớn nhất 28,60m; - Tràn xả lũ: Hình thức tràn có cửa van điều tiết (3 cửa 10x9m), bố trí tại đồi giữa hai nhánh đập, nối tiếp sau ngưỡng tràn bằng dốc nước và tiêu năng mũi phun, tràn đặt ở vai đập nhánh phải; - Cống lấy nước vai bờ phải của đập nhánh phải là cống hộp không áp bằng BTCT M200, khẩu diện cống (BxH)=(1,5x2,0) m và cống ở phía vai bờ trái của đập nhánh trái là cống chảy có áp bằng ống thép bọc BTCT M200 |
1.269,941 |
Huyện Ninh Sơn |
KẾ
HOẠCH VÀ KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG” - GIAI ĐOẠN 2016-2020 TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số 3615/KH-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
ĐVT: Triệu đồng
Hạng mục chính |
Hoạt động |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng kinh phí |
|||||
Kết quả dự kiến |
Kinh phí |
Kết quả dự kiến |
Kinh phí |
Kết quả dự kiến |
Kinh phí |
Kết quả dự kiến |
Kinh phí |
Kết quả dự kiến |
Kinh phí |
|||
Hợp phần 1: Nâng cao năng lực cho cán bộ chính quyền địa phương ở các cấp về quản lý, triển khai thực hiện các hoạt động QLTTCĐ ở các tỉnh, thành phố |
13.636 |
|||||||||||
1. Tổ chức đào tạo về chính sách, cơ chế và hướng dẫn thực hiện QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy, các cơ quan, cán bộ địa phương và cán bộ trực tiếp thực hiện QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.6). |
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên và cán bộ cấp Tỉnh, Huyện |
- Số lượng lớp tập huấn: 1 lớp (30tr.đ/lớp) - Số lượng giảng viên, cán bộ được tập huấn: Cấp tỉnh 3 người; Cấp huyện (2 huyện) 2 người; 6tr.đ/người, thời gian 12 tháng |
60 |
- Số lượng lớp tập huấn: 1 lớp (30tr.đ/lớp) - Số lượng giảng viên, cán bộ được tập huấn: Cấp tỉnh 3 người; Cấp huyện (3 huyện) 3 người; 6tr.đ/người, thời gian 12 tháng |
66 |
- Số lượng lớp tập huấn: 1 lớp (30tr.đ/lớp) - Số lượng giảng viên, cán bộ được tập huấn: Cấp tỉnh 3 người; Cấp huyện (2 huyện) 2 người; 6tr.đ/người, thời gian 12 tháng |
60 |
|
186 |
|||
2. Tổ chức đào tạo về các bước thực hiện QLTTCĐ cho các đội ngũ giảng dạy QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.7). |
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp Tỉnh, Huyện, Xã |
- Số lượng lớp tập huấn: 1 lớp (30tr.đ/lớp) - Số lượng giảng viên, cán bộ được tập huấn: Cấp tỉnh 2 người; Cấp huyện (2 huyện) 2 người; cấp xã (10 xã) 10 người 2tr.đ/người, thời gian 12 tháng |
58 |
- Số lượng lớp tập huấn: 1 lớp (30tr.đ/lớp) - Số lượng giảng viên, cán bộ được tập huấn: Cấp tỉnh 2 người; Cấp huyện (2 huyện) 2 người; cấp xã (13 xã) 13 người 2tr.đ/người, thời gian 12 tháng |
64 |
- Số lượng lớp tập huấn: 1 lớp (30tr.đ/lớp) - Số lượng giảng viên, cán bộ được tập huấn: Cấp tỉnh 2 người; Cấp huyện (2 huyện) 2 người; cấp xã (10 xã) 10 người 2tr.đ/người, thời gian 12 tháng |
58 |
|
180 |
|||
3. Trang bị công cụ hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai cho các cơ quan, chính quyền các cấp và bộ dụng cụ giảng dạy về QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy chuyên nghiệp (Hoạt động 1.9). |
- Trang bị các dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác giảng dạy, tập huấn tại cộng đồng. (Bộ Laptop, máy chiếu, phông) - Trang bị các thiết bị, công cụ phục vụ công tác Phòng, chống thiên tai. (Máy vi tính, máy in, máy fax, bàn ghế) cho các cơ quan, chính quyền các cấp) |
- Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và công tác PCTT Cấp tỉnh 1 bộ, cấp huyện (4 huyện) 4 bộ. (50tr.đ/bộ) - Số lượng trang bị các thiết bị, công cụ phục vụ công tác Phòng, chống thiên tai. Cấp tỉnh 1 bộ, cấp huyện (2 huyện) 2 bộ. Cấp xã (10 xã) 10 bộ (20tr.đ/bộ) |
510 |
- Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và công tác PCTT Cấp tỉnh 1 bộ, cấp huyện (3 huyện) 3 bộ. (50tr.đ/bộ) - Số lượng trang bị các thiết bị, công cụ phục vụ công tác Phòng, chống thiên tai. Cấp tỉnh 1 bộ, cấp huyện (4 huyện) 4 bộ. Cấp xã (23 xã) 23 bộ (20tr.đ/bộ) |
760 |
|
1270 |
|||||
4. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở cơ quan chuyên trách về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cấp tỉnh, thành phố (Hoạt động 1.10). |
- Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới trụ sở cơ quan chuyên trách về phòng, chống thiên tai cấp Tỉnh |
- Các hạng mục công trình, dự án về cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới đối với trụ sở cơ quan chuyên trách về PCTT cấp Tỉnh; Xây dựng mới Trung tâm phòng tránh thiên tai |
7000 |
- Các hạng mục công trình, dự án về cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới đối với trụ sở cơ quan chuyên trách về PCTT cấp Tỉnh: Cải tạo nâng cấp trụ sở PCTT |
5000 |
|
12000 |
|||||
Hợp phần 2: Tăng cường truyền thông giáo dục và nâng cao năng lực cho cộng đồng về QLTTCĐ |
43.960 |
|||||||||||
5. Thành lập nhóm triển khai thực hiện các hoạt động QLTTCĐ tại cộng đồng (Hoạt động 2.1) |
- Thành lập các Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã triển khai thực hiện Đề án tại các xã ưu tiên thực hiện Đề án (tham khảo Tài liệu Quản lý RRTT- DVCĐ) |
- Số xã thành lập Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã; 33 xã (33 nhóm) (5 người/nhóm) + Tập huấn cho cán bộ nhóm: 1tr.đ/người x 165 người = 165tr.đ + Kinh phí hoạt động: 5tr.đ/nhóm/năm x 33 nhóm= 165tr.đ |
330 |
|
|
|
|
|
|
|
|
330 |
6. Thiết lập bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương ở từng cộng đồng (do cộng đồng tự xây dựng dựa trên hướng dẫn của nhóm thực hiện QLTTCĐ tại cộng đồng); xây dựng pano bản đồ và bảng hướng dẫn các bước cơ bản về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi với từng giai đoạn: trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng (theo văn hóa và điều kiện-kinh tế xã hội của từng cộng đồng/nhóm cộng đồng) (Hoạt động 2.2). |
- Tổ chức hoạt động Đánh giá RRTT-DVCĐ tại các xã ưu tiên thực hiện Đề án từ đó xây dựng được bản đồ rủi ro thiên tai và xác định tình trạng dễ bị tổn thương (tham khảo Tài liệu Đánh giá RRTT-DVCĐ) - Xây dựng Panô, bản đồ, bảng hướng dẫn về khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, các biện pháp cộng đồng chủ động phòng, tránh thiên tai... treo tại trụ sở UBND nhà văn hóa thôn, các điểm họp dân, cộng đồng trên địa bàn các xã. |
|
- Số xã tổ chức thực hiện hoạt động Đánh giá RRTT-DVCĐ: 20 xã (5tr.đ/xã) - Số lượng Panô, bản đồ bảng hướng dẫn được xây dựng: 20 xã (1 panô = 10 triệu đồng) |
300 |
- Số xã tổ chức thực hiện hoạt động Đánh giá RRTT-DVCĐ: 20 xã (5tr.đ/xã) - Số lượng Panô, bản đồ bảng hướng dẫn được xây dựng: 20 xã (1 panô = 10 triệu đồng) |
300 |
- Số xã tổ chức thực hiện hoạt động Đánh giá RRTT-DVCĐ: 24 xã (5tr.đ/xã) Số lượng Panô, bản đồ bảng hướng dẫn được xây dựng: 24 xã (1 panô = 10 triệu đồng) |
360 |
960 |
|||
7. Xây dựng sổ tay hướng dẫn triển khai các hoạt động cơ bản của cộng đồng về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi ứng với từng giai đoạn: trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng (theo văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội của từng cộng đồng/nhóm cộng đồng) (Hoạt động 2.3). |
- Xây dựng các sổ tay hướng dẫn phù hợp với văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương |
- Số lượng sổ tay được xây dựng: Dự kiến phát hành 10.000 quyển sổ tay |
200 |
|
200 |
|||||||
8. Thu thập, cập nhật thông tin cho bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương và được duy trì thực hiện hàng năm (Thành viên cộng đồng thực hiện) (Hoạt động 2.4) |
Hoạt động này đã được thực hiện thông qua hoạt động Đánh giá RRTT-DVCĐ hàng năm. |
|
|
|||||||||
9. Cộng đồng xây dựng kế hoạch hàng năm về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai của cộng đồng (Hoạt động 2.5). |
- Hàng năm, tổ chức lập và phê duyệt Kế hoạch Phòng chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng tại các xã ưu tiên thực hiện Đề án (tham khảo Tài liệu Quản lý RRTT-DVCĐ) |
|
- Số xã xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng: 20 xã |
100 |
- Số xã xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng: 20 xã |
100 |
- Số xã xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng: 24 xã |
120 |
320 |
|||
10. Các thành viên cộng đồng xây dựng kế hoạch phát triển của cộng đồng có lồng ghép kế hoạch về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai (Hoạt động 2.6). |
- Hàng năm, tổ chức hoạt động lồng ghép Kế hoạch Phòng chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại các xã ưu tiên thực hiện Đề án (tham khảo Tài liệu Quản lý RRTT-DVCĐ) |
|
- Số xã thực hiện lồng ghép Kế hoạch Phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: 20 xã |
100 |
- Số xã thực hiện lồng ghép Kế hoạch Phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: 20 xã |
100 |
- Số xã thực hiện lồng ghép Kế hoạch Phòng, chống thiên tai vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: 24 xã |
120 |
320 |
|||
11. Xây dựng kế hoạch diễn tập về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng hàng năm (bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ) (Hoạt động 2.7). |
- Hàng năm, căn cứ theo kế hoạch PCTT đã được phê duyệt, UBND các xã ưu tiên triển khai thực hiện Đề án xây dựng Kế hoạch tổ chức diễn tập Phòng, chống thiên tai; Tổ chức triển khai Kế hoạch diễn tập PCTT và huy động sự tham gia của cộng đồng. |
|
- Số xã xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập PCTT trên địa bàn (Số lượng cuộc diễn tập được tổ chức): 10 xã, 3 cuộc diễn tập - Kinh phí diễn tập 01 cụm liên xã (3-4 xã)/cụm + Các hoạt động: 75 tr.đ + Trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ: 75tr.đ. - Tổng kinh phí: 150tr.đ x 3 cụm = 450tr.đ |
450 |
- Số xã xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập PCTT trên địa bàn (Số lượng cuộc diễn tập được tổ chức): 10 xã, 3 cuộc diễn tập - Kinh phí diễn tập 01 cụm liên xã (3-4 xã)/cụm + Các hoạt động: 75 tr.đ + Trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ: 75tr.đ. - Tổng kinh phí: 150tr.đ x 3 cụm = 450tr.đ |
450 |
- Số xã xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập PCTT trên địa bàn (Số lượng cuộc diễn tập được tổ chức): 13 xã, 4 cuộc diễn tập - Kinh phí diễn tập 01 cụm liên xã (3-4 xã)/cụm + Các hoạt động: 75 tr.đ + Trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ: 75tr.đ. - Tổng kinh phí: 150tr.đ x 4 cụm = 600tr.đ |
600 |
1500 |
|||
12. Thiết lập hệ thống về cảnh báo, truyền tin sớm về thiên tai trong cộng đồng (bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ) (Hoạt động 2.8). |
- Nghiên cứu đề xuất hệ thống truyền tin, cảnh báo sớm thiên tai phù hợp với loại hình thiên tai chính tại địa phương; - Xây dựng hệ thống truyền tin, cảnh báo sớm tại cộng đồng. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn người dân tham gia thực hiện |
- Số lượng hệ thống cảnh báo, truyền tin sớm thiên tai được xây dựng tại cộng đồng |
400 |
- Số lượng hệ thống cảnh báo, truyền tin sớm thiên tai được xây dựng tại cộng đồng |
400 |
- Số lượng hệ thống cảnh báo, truyền tin sớm thiên tai được xây dựng tại cộng đồng |
400 |
- Số lượng hệ thống cảnh báo, truyền tin sớm thiên tai được xây dựng tại cộng đồng |
400 |
- Số lượng hệ thống cảnh báo, truyền tin sớm thiên tai được xây dựng tại cộng đồng |
400 |
2000 |
13. Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng (Hoạt động 2.9). |
- Thành lập hệ thống theo dõi, đánh giá việc thực hiện Đề án tại các cấp (Tỉnh, Huyện, Xã) - Hàng năm, Lập báo cáo (tổng hợp, phân tích, đánh giá, đề xuất và kiến nghị các giải pháp) triển khai thực hiện Đề án. (tham khảo Tài liệu “Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn theo dõi và đánh giá thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng") |
- Hệ thống theo dõi, đánh giá được thành lập tại các cấp; - Các báo cáo kết quả, báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án |
200 |
- Hệ thống theo dõi, đánh giá được thành lập tại các cấp; - Các báo cáo kết quả, báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án |
200 |
- Hệ thống theo dõi, đánh giá được thành lập tại các cấp; - Các báo cáo kết quả, báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án |
200 |
- Hệ thống theo dõi, đánh giá được thành lập tại các cấp; - Các báo cáo kết quả, báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án |
200 |
- Hệ thống theo dõi, đánh giá được thành lập tại các cấp; - Các báo cáo kết quả, báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án |
200 |
1000 |
14. Các hoạt động về QLTTCĐ thường xuyên được truyền bá thông qua trang web, TV, đài, báo và các pano áp phích, tờ rơi... (Hoạt động 2.10). |
- UBND các cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đảm bảo phù hợp với điều kiện văn hóa - xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương và các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trên các phương tiện thông tin đại chúng... |
- Hình thức truyền thông và kết quả thực hiện: + Qua các loa phóng thanh của các xã phường. + Treo Pano, áp phích, tờ rơi cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. + Tuyên truyền cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương |
100 |
- Hình thức truyền thông và kết quả thực hiện: + Qua các loa phóng thanh của các xã phường. + Treo Pano, áp phích, tờ rơi cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. + Tuyên truyền cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương |
100 |
- Hình thức truyền thông và kết quả thực hiện: + Qua các loa phóng thanh của các xã phường. + Treo Pano, áp phích, tờ rơi cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. + Tuyên truyền cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương |
100 |
- Hình thức truyền thông và kết quả thực hiện: + Qua các loa phóng thanh của các xã phường. + Treo Pano, áp phích, tờ rơi cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. + Tuyên truyền cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương |
100 |
- Hình thức truyền thông và kết quả thực hiện: + Qua các loa phóng thanh của các xã phường. + Treo Pano, áp phích, tờ rơi cho các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. + Tuyên truyền cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương |
100 |
500 |
15. Tổ chức các lớp đào tạo hàng năm cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi...) (Hoạt động 2.12). |
- Hàng năm, các xã ưu tiên triển khai thực hiện Đề án tổ chức các khóa tập huấn, hướng dẫn cách thức phòng chống thiên tai phù hợp cho các đối tượng dễ bị tổn thương trên địa bàn. |
- Số lượng các lớp tập huấn: 2 lớp (6 xã) - Số lượng các đối tượng dễ bị tổn thương được tập huấn: 300 người. - Kinh phí 30tr.đ/lớp x 2 lớp = 60tr.đ |
60 |
- Số lượng các lớp tập huấn: 2 lớp (6 xã) - Số lượng các đối tượng dễ bị tổn thương được tập huấn: 300 người. - Kinh phí 30tr.đ/lớp x 2 lớp = 60tr.đ |
60 |
- Số lượng các lớp tập huấn: 2 lớp (6 xã) - Số lượng các đối tượng dễ bị tổn thương được tập huấn: 300 người. - Kinh phí 30tr.đ/lớp x 2 lớp = 60tr.đ |
60 |
- Số lượng các lớp tập huấn: 2 lớp (6 xã) - Số lượng các đối tượng dễ bị tổn thương được tập huấn: 300 người. - Kinh phí 30tr.đ/lớp x 2 lớp = 60tr.đ |
60 |
- Số lượng các lớp tập huấn: 2 lớp (9 xã) - Số lượng các đối tượng dễ bị tổn thương được tập huấn: 450 người. - Kinh phí 45tr.đ/lớp x 2 lớp = 90tr.đ |
90 |
330 |
16. Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ của cộng đồng (Hoạt động 2.13). |
Kết hợp các ngày lễ, hội truyền thống tại địa phương để tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ có nội dung về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai |
- Số lượng buổi biểu diễn, diễn kịch có nội dung PC và GNTT được thực hiện: + Dự kiến 10 buổi/năm. + Kinh phí: 30tr.đ/buổi/năm |
300 |
- Số lượng buổi biểu diễn, diễn kịch có nội dung PC và GNTT được thực hiện: + Dự kiến 10 buổi/năm. + Kinh phí: 30tr.đ/buổi/năm |
300 |
- Số lượng buổi biểu diễn, diễn kịch có nội dung PC và GNTT được thực hiện: + Dự kiến 10 buổi/năm. + Kinh phí: 30tr.đ/buổi/năm |
300 |
- Số lượng buổi biểu diễn, diễn kịch có nội dung PC và GNTT được thực hiện: + Dự kiến 10 buổi/năm. + Kinh phí: 30tr.đ/buổi/năm |
300 |
- Số lượng buổi biểu diễn, diễn kịch có nội dung PC và GNTT được thực hiện: + Dự kiến 10 buổi/năm. + Kinh phí: 30tr.đ/buổi/năm |
300 |
1500 |
17. Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng (Hoạt động 2.14). |
Nội dung thực hiện, bao gồm: Làm mới, sửa chữa và cải tạo nâng cấp đối với đường tránh lũ, nhà cộng đồng, trường học, trạm y tế, công trình nước sạch và các công trình liên quan khác phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn xã. |
|
- Hạng mục công trình (dự án) được thực hiện trên địa bàn các xã ưu tiên thực hiện Đề án được xây dựng và bàn giao: + Xây dựng trường học kết hợp làm nơi tránh lũ. - Các tổ y tế cộng đồng vùng nông thôn. + Các trụ đèn báo bão. |
10000 |
- Hạng mục công trình (dự án) được thực hiện trên địa bàn các xã ưu tiên thực hiện Đề án được xây dựng và bàn giao: + Các trạm y tế. + Xây dựng các công trình vệ sinh nước sạch. |
10000 |
- Hạng mục công trình (dự án) được thực hiện trên địa bàn các xã ưu tiên thực hiện Đề án được xây dựng và bàn giao: + Xây dựng đê bao chống lũ cho khu dân cư. + Cải tạo và sửa chữa các tuyến đường phòng tránh lũ |
15000 |
35000 |
|||
Tổng cộng 02 hợp phần |
|
|
|
|
|
|
|
57.596 |
CÁC
HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THEO TỪNG NĂM, GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA TỈNH NINH
THUẬN
(Kèm
theo Kế hoạch số 3615/KH-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
Năm 2016: |
1. Hoàn thiện bộ máy phòng chống và quản lý thiên tai của cơ quan chuyên trách cấp tỉnh (Hoạt động 1.2); 2. Tổ chức đào tạo về chính sách, cơ chế và hướng dẫn thực hiện QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy, các cơ quan, cán bộ địa phương và cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.6); 3. Tổ chức đào tạo về các bước thực hiện QLTTCĐ cho các đội ngũ giảng dạy QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.7); 4. Trang bị công cụ hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai cho các cơ quan, chính quyền các cấp và bộ dụng cụ giảng dạy về QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy chuyên nghiệp (Hoạt động 1.9); 5. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở cơ quan chuyên trách về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cấp tỉnh, thành phố (Hoạt động 1.10); 6. Thành lập nhóm triển khai thực hiện các hoạt động QLTTCĐ tại cộng đồng, do cộng đồng bầu chọn (Hoạt động 2.1); 7. Xây dựng sổ tay hướng dẫn triển khai các hoạt động cơ bản của cộng đồng về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi ứng với từng giai đoạn trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng (theo văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội của từng cộng đồng/nhóm cộng đồng) (Hoạt động 2.3); 8. Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng (Hoạt động 2.9); 9. Các hoạt động về QLTTCĐ thường xuyên được truyền bá thông qua trang web, TV, đài, báo và các pano áp phích, tờ rơi... (Hoạt động 2.10); 10. Tổ chức các lớp đào tạo hàng năm cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi...) (Hoạt động 2.12); 11. Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ của cộng đồng (Hoạt động 2.13) |
Năm 2017: |
1. Hoàn thiện bộ máy phòng chống và quản lý thiên tai của cơ quan chuyên trách cấp tỉnh (Hoạt động 1.2); 2. Tổ chức đào tạo về chính sách, cơ chế và hướng dẫn thực hiện QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy, các cơ quan, cán bộ địa phương và cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.6); 3. Tổ chức đào tạo về các bước thực hiện QLTTCĐ cho các đội ngũ giảng dạy QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.7); 4. Trang bị công cụ hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai cho các cơ quan, chính quyền các cấp và bộ dụng cụ giảng dạy về QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy chuyên nghiệp (Hoạt động 1.9); 5. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở cơ quan chuyên trách về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cấp tỉnh, thành phố (Hoạt động 1.10); 6. Thiết lập hệ thống về cảnh báo, truyền tin sớm về thiên tai trong cộng đồng, bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ (Hoạt động 2.8); 7. Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng (Hoạt động 2.9); 8. Các hoạt động về QLTTCĐ thường xuyên được truyền bá thông qua trang web, TV, đài, báo và các pano áp phích, tờ rơi... (Hoạt động 2.10); 9. Tổ chức các lớp đào tạo hàng năm cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi…) (Hoạt động 2.12); 10. Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ của cộng đồng (Hoạt động 2.13) |
Năm 2018: |
1. Hoàn thiện bộ máy phòng chống và quản lý thiên tai của cơ quan chuyên trách cấp tỉnh (Hoạt động 1.2); 2. Tổ chức đào tạo về chính sách, cơ chế và hướng dẫn thực hiện QLTTCĐ cho đội ngũ giảng dạy, các cơ quan, cán bộ địa phương và cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.6); 3. Tổ chức đào tạo về các bước thực hiện QLTTCĐ cho các đội ngũ giảng dạy QLTTCĐ ở các cấp (Hoạt động 1.7); 4. Thiết lập bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương ở từng cộng đồng (do cộng đồng tự xây dựng dựa trên hướng dẫn của nhóm thực hiện QLTTCĐ tại cộng đồng); xây dựng pano bản đồ và bảng hướng dẫn các bước cơ bản về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi với từng giai đoạn trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng (theo văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội của từng cộng đồng/nhóm cộng đồng) (Hoạt động 2.2); 5. Thu thập, cập nhật thông tin cho bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương và được duy trì thực hiện hàng năm (Thành viên cộng đồng thực hiện) (Hoạt động 2.4); 6. Cộng đồng xây dựng kế hoạch hàng năm về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai của cộng đồng (Hoạt động 2.5); 7. Các thành viên cộng đồng xây dựng kế hoạch phát triển của cộng đồng có lồng ghép kế hoạch về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai (Hoạt động 2.6); 8. Xây dựng kế hoạch diễn tập về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng hàng năm, bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ (Hoạt động 2.7); 9. Thiết lập hệ thống về cảnh báo, truyền tin sớm về thiên tai trong cộng đồng, bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ (Hoạt động 2.8); 10. Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng (Hoạt động 2.9); 11. Các hoạt động về QLTTCĐ thường xuyên được truyền bá thông qua trang web, TV, đài, báo và các pano áp phích, tờ rơi... (Hoạt động 2.10); 12. Tổ chức các lớp đào tạo hàng năm cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi...) (Hoạt động 2.12); 13. Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ của cộng đồng (Hoạt động 2.13); 14. Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng (Hoạt động 2.14). |
Năm 2019: |
1. Hoàn thiện bộ máy phòng chống và quản lý thiên tai của cơ quan chuyên trách cấp tỉnh (Hoạt động 1.2); 2. Thiết lập bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương ở từng cộng đồng (do cộng đồng tự xây dựng dựa trên hướng dẫn của nhóm thực hiện QLTTCĐ tại cộng đồng); xây dựng pano bản đồ và bảng hướng dẫn các bước cơ bản về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi với từng giai đoạn trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng (theo văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội của từng cộng đồng/nhóm cộng đồng) (Hoạt động 2.2); 3. Thu thập, cập nhật thông tin cho bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương và được duy trì thực hiện hàng năm (Thành viên cộng đồng thực hiện) (Hoạt động 2.4); 4. Cộng đồng xây dựng kế hoạch hàng năm về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai của cộng đồng (Hoạt động 2.5); 5. Các thành viên cộng đồng xây dựng kế hoạch phát triển của cộng đồng có lồng ghép kế hoạch về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai (Hoạt động 2.6); 6. Xây dựng kế hoạch diễn tập về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng hàng năm, bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ (Hoạt động 2.7); 7. Thiết lập hệ thống về cảnh báo, truyền tin sớm về thiên tai trong cộng đồng, bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ (Hoạt động 2.8); 8. Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng (Hoạt động 2.9); 9. Các hoạt động về QLTTCĐ thường xuyên được truyền bá thông qua trang web, TV, đài, báo và các pano áp phích, tờ rơi... (Hoạt động 2.10); 10. Tổ chức các lớp đào tạo hàng năm cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi…) (Hoạt động 2.12); 11. Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ của cộng đồng (Hoạt động 2.13). 12. Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng (Hoạt động 2.14). |
Năm 2020 |
1. Hoàn thiện bộ máy phòng chống và quản lý thiên tai của cơ quan chuyên trách cấp tỉnh (Hoạt động 1.2); 2. Thiết lập bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương ở từng cộng đồng (do cộng đồng tự xây dựng dựa trên hướng dẫn của nhóm thực hiện QLTTCĐ tại cộng đồng); xây dựng pano bản đồ và bảng hướng dẫn các bước cơ bản về chuẩn bị, ứng phó và phục hồi với từng giai đoạn trước, trong và sau thiên tai phù hợp cho từng cộng đồng (theo văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội của từng cộng đồng/nhóm cộng đồng) (Hoạt động 2.2); 3. Thu thập, cập nhật thông tin cho bản đồ thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương và được duy trì thực hiện hàng năm (Thành viên cộng đồng thực hiện) (Hoạt động 2.4); 4. Cộng đồng xây dựng kế hoạch hàng năm về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai của cộng đồng (Hoạt động 2.5); 5. Các thành viên cộng đồng xây dựng kế hoạch phát triển của cộng đồng có lồng ghép kế hoạch về phòng, chống và quản lý rủi ro thiên tai (Hoạt động 2.6); 6. Xây dựng kế hoạch diễn tập về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng hàng năm, bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ (Hoạt động 2.7); 7. Thiết lập hệ thống về cảnh báo, truyền tin sớm về thiên tai trong cộng đồng, bao gồm cả các trang thiết bị và dụng cụ hỗ trợ (Hoạt động 2.8); 8. Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát các hoạt động về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong cộng đồng (Hoạt động 2.9); 9. Các hoạt động về QLTTCĐ thường xuyên được truyền bá thông qua trang web, TV, đài, báo và các pano áp phích, tờ rơi... (Hoạt động 2.10); 10. Tổ chức các lớp đào tạo hàng năm cho cộng đồng về từng hoạt động riêng biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi...) (Hoạt động 2.12); 11. Tổ chức các buổi biểu diễn, kịch về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng nhân các ngày lễ của cộng đồng (Hoạt động 2.13); 12. Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng (Hoạt động 2.14). |