ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 01 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG
GIAI ĐOẠN 2019 – 2021, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019
của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc
giao thông giai đoạn 2019 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật
tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 – 2021 (sau đây
viết tắt là Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ).
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền đối với công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, ý thức và
hành vi của người tham gia giao thông, góp phần xây dựng môi trường giao thông
thân thiện, an toàn.
- Huy động mọi tiềm lực xã hội để đảm bảo các điều
kiện phát triển về kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông vận tải
công cộng; nâng cao năng lực, trình độ của lực lượng làm công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai
Kế hoạch phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của Chính phủ và
phù hợp với thực tiễn địa phương; xác định các nội dung,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ đề
ra.
- Phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của sở,
ban, ngành, địa phương; phát huy tinh thần trách nhiệm và nâng cao nhận thức của
các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an
toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.
- Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, cơ
quan, tổ chức, đơn vị xác định việc thực hiện Nghị quyết số
12/NQ-CP của Chính phủ là nhiệm vụ trọng tâm để lãnh đạo, chỉ đạo; quá trình thực
hiện phát huy đồng bộ có hiệu quả các giải pháp để
bảo đảm trật tự an toàn giao thông; kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém
trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (nếu có).
3. Phấn đấu đạt
các mục tiêu cụ thể
Giảm số thương vong do tai nạn
giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%; thực hiện tốt công tác tổ chức giao thông,
nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý kịp thời các
“điểm đen”, vị trí tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông; không để ùn tắc giao
thông đường bộ; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của lực lượng thực thi công vụ trong công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Xây dựng, hoàn thiện quy định
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh;
lồng ghép mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các đề án
quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông, vận
tải lớn.
2. Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trật tự
đô thị; kiên trì xây dựng văn hoá giao thông an toàn và thân thiện cho quần
chúng Nhân dân.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý nhà nước về giao thông vận tải, xây dựng, đất đai và du lịch có liên
quan đến nhiệm vụ bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông; nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao
thông.
4. Đẩy nhanh tiến độ và nâng
cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông gắn với duy tu, bảo dưỡng bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu
quả các công trình hạ tầng hiện có; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang
an toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa.
5. Nâng cao năng lực, chất lượng
dịch vụ vận tải, giảm giá dịch vụ để thu hút hành khách, hàng hoá sử dụng vận tải
đường thuỷ nội địa; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công
cộng trong đô thị, liên tỉnh và liên huyện.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, các thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với công tác
quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông
cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự
an toàn giao thông.
7. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cơ giới cá nhân, kiểm soát chặt chẽ
điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện giao
thông cơ giới, đặc biệt là trong các khu vực trung tâm đô thị.
8. Quản lý chặt chẽ hoạt động
xây dựng bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu
công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... trong
các đô thị phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng
địa phương.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Sở Giao
thông vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng hoàn thiện phương án phát triển mạng lưới giao thông trên địa
bàn tỉnh để cập nhật vào quy hoạch tỉnh theo quy định tại Luật Quy hoạch năm
2017; cập nhật và tiếp tục triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; cập nhật và chỉ
đạo triển khai quy định của Bộ Giao thông vận tải bắt buộc chủ đầu tư khi lập dự
án đầu tư xây dựng công trình lớn phải thiết kế phương án kết nối giao thông
vào đường quốc lộ, đường chính trong đô thị, tính toán nhu cầu giao thông phát
sinh, đảm bảo an toàn giao thông.
b) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
d) Chủ động trao đổi, chia sẻ
thông tin với Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành nhằm tăng cường công tác phối
hợp trong hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao
thông trên địa bàn tỉnh; ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ trong quản lý hoạt
động vận tải và tổ chức giao thông trên địa bàn, kết nối, tích hợp với hệ thống
điều hành chung của Bộ, ngành ở Trung ương để triển khai đồng bộ kể từ năm
2022.
đ) Triển khai thực hiện các đề
án, dự án bảo đảm an toàn giao thông cho tất cả các lĩnh vực, tập trung nâng cao
điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng, an toàn kỹ thuật phương tiện và người điều
khiển phương tiện; tham mưu đề xuất xử lý dứt điểm các “điểm đen”, vị trí tiềm ẩn
nguy cơ tai nạn giao thông trên quốc lộ vào năm 2020, đường tỉnh vào năm 2021;
tham mưu phương án sử dụng quỹ bảo trì đường bộ và huy động nhân dân tham gia
làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính.
e) Kịp thời tham mưu trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành các quy định, chính sách khuyến khích sử dụng
phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cơ giới
cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm kéo giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông
và ô nhiễm môi trường.
g) Tăng cường kiểm tra, siết chặt
kỷ cương công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; quản lý an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện thủy nội địa; an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; đường thủy
nội địa; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông tại các
bến bãi và các điểm bốc xếp hàng hóa trước khi phương tiện xuất bến hoặc ra khỏi
bến, bãi.
h) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
giao thông vận tải sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Công an
tỉnh
a) Cập nhật, rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tham
mưu văn bản trình cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phương; xây dựng
Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải để trao đổi các
thông tin phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật
tự an toàn giao thông (trên cơ sở Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ
Giao thông vận tải).
b) Triển khai đề án đầu tư lắp
đặt camera để giám sát, chỉ huy điều hành giao thông và xử lý vi phạm giao
thông trên địa bàn tỉnh; xây dựng và vận hành Trung tâm chỉ huy điều khiển giao
thông đảm bảo kết nối và xử lý dữ liệu camera từ các cơ quan, tổ chức khác để
phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông gắn với an ninh trật tự;
trước mắt thực hiện trên địa bàn thành phố Tuyên Quang theo đề án khi được Bộ
Công an triển khai trên toàn quốc.
c) Kết nối với cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính và chia sẻ thông tin với Sở Giao thông vận tải,
Sở Y tế, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Tăng cường tuần tra kiểm
soát, chú trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được
giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông, trong đó tập
trung xử lý hành vi điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định
tốc độ, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô,
không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật
và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải
từ 10 tấn trở lên.
đ) Tăng cường năng lực, thường
xuyên diễn tập chỉ huy và phối hợp lực lượng giữa Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
và các lực lượng khác trong công tác cứu hộ, cứu nạn đối với các vụ tai nạn
giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên đường bộ và đường thủy nội địa.
e) Đề xuất bổ sung các quy định
liên quan đến đăng ký xe để bảo đảm nâng cao hơn nữa hiệu quả xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông.
3. Sở Y tế
a) Cập nhật, triển khai các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật phòng chống tác hại của rượu, bia ngay sau khi được
cấp có thẩm quyền ban hành; cung cấp thông tin chính xác về nồng độ cồn, các chất
kích thích thần kinh trong máu đối với tất cả người bị tai nạn giao thông vào cấp
cứu, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý, cung cấp thông tin
cho ngành Công an và các cơ quan tư pháp theo yêu cầu.
b) Triển khai thực hiện Đề án
tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu
115 và Bệnh viện đa khoa cấp huyện trên địa bàn tỉnh khi được duyệt, đảm bảo khả
năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian dưới 30 phút sau khi nhận thông tin yêu
cầu cấp cứu.
c) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu
tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản từ năm 2020, hướng dẫn sơ
cấp cứu tại hiện trường tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông, hướng
dẫn trang bị, sử dụng bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông.
d) Thực hiện thống kê số liệu nạn
nhân thương tích do tai nạn giao thông vào cấp cứu tại các cơ sở y tế và số liệu
nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ cung cấp
cho Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện, xã.
4. Sở Giáo
dục và Đào tạo
a) Triển khai đưa nội dung giáo
dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và văn hóa giao thông vào
giảng dạy theo chương trình, tài liệu được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng
tham gia giao thông và an toàn giao thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học
sinh, sinh viên; vận động cha mẹ học sinh tham gia hướng dẫn thực hành quy tắc
an toàn giao thông đối với học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông.
5. Sở Xây dựng
a) Rà soát, lồng ghép nội dung
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trong quá trình thực
hiện quy hoạch và quản lý hoạt động xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý phát
triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.
c) Phối hợp với các ngành, địa
phương kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao thông đô thị; đảm bảo
quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa
hè, lối đi bộ; thiết kế, thi công và bảo hành, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm quy định trong quản lý quy hoạch
và xây dựng có liên quan đến trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao
thông trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn
báo chí tại địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
trật tự an toàn giao thông; hàng tháng đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào các cuộc họp giao ban báo chí tại
địa phương; tổ chức Hội thi thông tin lưu động tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về trật tự an toàn giao thông cấp tỉnh; triển khai Đề án tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2019 – 2021; triển
khai Đề án tuyên truyền vận động Nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực
hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe”.
7. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông để mọi quân nhân, công
nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp
hành nghiêm quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung
vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng an toàn kỹ
thuật bảo vệ môi trường xe – máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy nội địa.
c) Tăng cường kiểm soát, duy
trì nghiêm việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của
quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông;
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng địa phương xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm trật tự an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.
d) Tham gia huấn luyện, diễn tập
cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên các tuyến đường thủy nội
địa cho lực lượng công binh và dân quân tự vệ.
8. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan triển khai các quy định
pháp luật về huy động, quản lý và sử dụng kinh phí trong và ngoài ngân sách cho
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, khuyến
khích đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, dự toán ngân
sách thực hiện hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để thực hiện phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; quản lý, sử dụng ngồn kinh phí xử phạt vi
phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao
thông, chống ùn tắc giao thông.
9. Sở Tư
pháp
a) Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phát hiện
những quy định không phù hợp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp quy định pháp luật.
b) Triển khai tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về trật tự an toàn giao thông khi phương tiện được sử dụng trong hành vi
vi phạm trật tự an toàn giao thông được các phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ ghi
nhận và phát hiện; tham gia đề xuất quy định đơn giản hóa thủ tục xử lý phương
tiện bị tạm giữ quá thời hạn mà chủ phương tiện không đến thực hiện quyết định
xử phạt.
c) Phối hợp với Công an tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh triển khai các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phạt nguội, xử lý qua hệ thống tư pháp đối
với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
10. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Triển khai thực hiện Đề án
xây dựng văn hóa giao thông an toàn thông qua các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật
dân tộc khi được duyệt.
b) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ
để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật
tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật;
giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy
ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
11. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản
lý thị trường tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương kiểm tra, kiểm soát ngăn
chặn việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện
giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô xe máy... giả, không đạt tiêu chuẩn
chất lượng trên thị trường.
12. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện ưu tiên phân bổ nguồn đầu tư, các nguồn dự phòng
và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư phát triển
giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông và ô nhiễm môi trường.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng, phương tiện vận tải hành khách công cộng và bãi đỗ xe cá
nhân gắn với các tuyến vận tải công cộng, trên các trục giao thông có nhu cầu vận
tải lớn và trong khu vực đô thị.
13. Văn
phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này vào nội
dung, kế hoạch “Năm An toàn giao thông”.
b) Tham mưu xây dựng và triển
khai thực hiện chương trình phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường giữa
Ban An toàn giao thông tỉnh với Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Tuyên
Quang, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội, các tổ chức
trong và ngoài tỉnh nhằm vận động xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn
và thân thiện môi trường trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị xã hội để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao
thông.
c) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố huy động các nguồn lực
trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân
nhân của nạn nhân bị tai nạn giao thông theo đúng quy định pháp luật.
d) Chủ trì triển khai Đề án đường
dây nóng về tình hình trật tự an toàn giao thông, ùn tắc giao thông; cơ chế và
trách nhiệm phối hợp của các cơ quan có liên quan trong việc cung cấp thông tin
về các vụ va chạm, tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch bảo đảm trật
tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn giai đoạn 2019 -
2021 và kế hoạch triển khai, dự toán ngân sách thực hiện hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để thực hiện phù hợp điều kiện thực tế của địa
phương; sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn
giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
b) Xác định mục tiêu về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường
từ hoạt động giao thông vận tải. Giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm quy định
trong quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan đến trật tự an toàn giao
thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn huyện, thành phố.
c) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn
vị và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm
tăng cường sự phối hợp trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và tổ
chức giao thông; đồng thời, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ trong quản lý
hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình
văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại tạo chuyển biến
trong hành vi của người tham gia giao thông.
đ) Chỉ đạo các lực lượng chức năng
tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về trật
tự an toàn giao thông; an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; đường thủy nội
địa; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông và các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với
người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện trên địa bàn.
e) Vận động các đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn huy động nhân dân tham gia làm gờ giảm tốc và cắm biển
cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính; gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật
đối với người đứng đầu các cấp nếu để phát sinh lối đi tự mở đấu nối công trình
vào đường bộ trái phép.
15. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp
luật về trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường;
vận động xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường;
phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội để tạo chuyển biến trong hành
vi của người tham gia giao thông; chủ động tham gia giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại các địa phương, đơn vị.
b) Vận động Nhân dân tham gia
làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính; tổ
chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân bị tai nạn
giao thông.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch
này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn, lĩnh vực quản lý. Kế
hoạch cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tập trung chỉ đạo
và phân công rõ trách nhiệm từng tập thể, cá nhân thực hiện; kịp thời tham mưu,
đề xuất giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này ở
địa phương, đơn vị mình; định kỳ hằng quý và tháng 12 hằng năm đánh giá kết quả
thực hiện, tổng hợp báo cáo Ban An toàn giao thông tỉnh (cơ quan thường trực là
Sở Giao thông vận tải).
2. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh
là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan liên quan thực hiện nghiêm, có hiệu quả Kế hoạch này; kịp thời tham
mưu, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện với
Ủy ban nhân dân tỉnh; hằng quý đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện tại hội nghị
giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; định
kỳ tháng 12 hằng năm báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban ATGT Quốc gia;
- Thường trực Tỉnh ủy; B/cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Các thành viên Ban ATGT tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT-ATGT (80b).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|