ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 354/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 19 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025 TỈNH QUẢNG BÌNH
Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định
hướng đến năm 2025 ban hành Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 -
2020 và định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát:
Cơ cấu lại đầu tư công của tỉnh giai đoạn 2017 -
2020 và một số định hướng đến năm 2025 nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu
tư hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công và chất lượng
quản lý đầu tư công; thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư phát triển, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội quan trọng,
thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hàng năm.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Tổ chức thực hiện hiệu quả kế
hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch
vay, trả nợ công. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công hàng năm đạt trên
90%.
b. Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý đầu tư công trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công, nâng
cao hiệu quả và tính bền vững của đầu tư công.
c. Xác định rõ vai trò và định
hướng đầu tư công theo nguồn vốn và các ngành, lĩnh vực giai đoạn 2018 - 2020
và định hướng đến năm 2025. Tăng tỷ trọng vốn từ các nguồn vượt thu, bổ sung (nếu
có) cho đầu tư phát triển.
d. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút tối
đa, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển theo hướng đẩy
mạnh xã hội hóa đầu tư, mở rộng các hình thức đầu tư.
‘
II. ĐỊNH HƯỚNG
CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG
Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn
2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 tập trung vào các ngành, lĩnh vực thế mạnh
của tỉnh, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa và tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân theo
hình thức đối tác công tư (PPP) và các công trình cần thiết, cấp bách phục vụ sản
xuất, đời sống của nhân dân. Cụ thể:
1. Định hướng đầu tư công theo
nguồn vốn:
a. Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước: Quán triệt nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước
như là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế
khác. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo
hình thức PPP để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội quan trọng, các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc
ngành y tế, giáo dục…, trong đó:
- Về nguồn vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ và vốn trái phiếu Chính phủ: Tập trung bố trí vốn để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, liên vùng có
tính lan tỏa, ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Về nguồn vốn ngân sách địa
phương: Tập trung bố trí cho các dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh, huyện,
xã theo phân cấp nhiệm vụ quản lý của từng cấp ngân sách.
- Về nguồn vốn chương trình mục
tiêu quốc gia: Tập trung ưu tiên thực hiện các dự án cho các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, các xã bãi ngang ven biển, xã nghèo thuộc huyện nghèo,
các xã đạt dưới 5 tiêu chí và các xã đạt trên 15 tiêu chí về nông thôn mới để
phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
b. Đối với nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Ưu tiên đầu tư hỗ trợ thực hiện các
dự án xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn, quan trọng, thiết yếu;
phát triển nông nghiệp và nông thôn; phát triển nguồn nhân lực, nhất là
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập quốc tế, gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại;
bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí
hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh; hỗ trợ thúc
đẩy đầu tư thương mại và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ theo địa
bàn.
c. Đối với nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước: Tập trung đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực Nhà nước
cần nắm giữ, đẩy mạnh cổ phần hóa; bảo đảm đầu tư có hiệu quả, giữ vai trò
chủ đạo góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển.
d. Nguồn vốn đầu tư từ khu vực
tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức đối tác công tư (PPP): Tạo đột phá
thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo hình thức PPP để tập
trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc
biệt đối với các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tác động lớn tới phát
triển kinh tế và các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc
ngành y tế, giáo dục.
2. Định hướng các lĩnh vực trọng
điểm đầu tư
a. Hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ theo quy hoạch: Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống
kết cấu hạ tầng cảng biển, sân bay, hệ thống giao thông, thủy lợi, các công
trình phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, hệ thống cung cấp nước và xử lý chất thải
rắn, nhất là chất thải nguy hại; hệ thống cấp điện; hệ thống hạ tầng xã hội;
các khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch. Hiện đại hóa hệ thống thông
tin liên lạc.
b. Phát triển các trung tâm kinh tế biển và kinh
tế vùng biên giới của tỉnh: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các đô thị
ven biển, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, khu kinh tế cửa khẩu thành các
hạt nhân phát triển của tỉnh.
c. Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch để du lịch phát triển toàn diện và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
với các sản phẩm tiêu biểu, mang đặc trưng riêng của Quảng Bình như: du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh, du lịch biển, du lịch tham quan di
tích lịch sử, lễ hội truyền thống, làng nghề. Phát triển dịch vụ chất lượng
cao, đặc biệt là các dịch vụ gắn với phát triển du lịch và hoạt động đầu tư
như: dịch vụ tài chính ngân hàng, thương mại, viễn thông, dịch vụ công nghệ...
d. Đầu tư nông nghiệp, nông thôn: Tập trung huy
động, lồng ghép nguồn lực đầu tư, phấn đấu tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến
năm 2020 là 73,5% tương ứng 100 xã về đích nông thôn mới theo đúng chỉ tiêu Thủ
tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017. Hiện đại
hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa cho thu nhập cao, ổn định. Phát triển sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề phục vụ đời sống, nông nghiệp kết hợp
với khai thác tiềm năng về cảnh quan để phát triển du lịch. Ưu tiên đầu tư các
công trình cần thiết, cấp bách ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm
bảo đời sống, sản xuất, an sinh xã hội cho người dân.
e. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và khoa học
công nghệ: Đầu tư hiện đại hóa. Phát triển các cơ sở đào tạo đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh nhằm tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao. Đầu tư nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ.
f. Chú trọng phát triển bền vững, giải quyết tốt
các vấn đề về an toàn môi trường, đặc biệt là môi trường biển, ven biển: Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa cần chú trọng sự phát triển
bền vững, không để xảy ra các sự cố môi trường sinh thái, môi trường đô thị. Đồng
thời bảo đảm cải thiện điều kiện môi trường ở các khu dân cư hiện tại đang bị ô
nhiễm, phòng chống ô nhiễm các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung và các
làng nghề.
3. Định hướng đầu tư công theo
địa bàn lãnh thổ:
a. Khu vực đô thị Đồng Hới, Ba
Đồn, Kiến Giang, Hoàn Lão và các huyện lỵ
- Hoàn thiện quy hoạch không
gian lãnh thổ theo hướng tạo các đô thị gắn kết nhau và với khu vực nông thôn bằng
bộ khung kết cấu hạ tầng đồng bộ theo xu hướng khai thác hiệu quả quỹ đất; hệ
thống giao thông phải đảm bảo gắn kết các đô thị, điểm dân cư và các khu công
nghiệp tập trung.
- Tập trung đầu tư xây dựng hệ
thống đô thị ở các trung tâm phát triển về kinh tế, văn hoá với chức năng là hạt
nhân thúc đẩy các vùng ven đô và nông thôn. Trong đó xây dựng đô thị Đồng Hới xứng
đáng là vai trò chức năng tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh
trong thế gắn kết và tạo thành chuỗi đô thị ven biển miền Trung.
- Chú trọng đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng đô thị, phát triển các khu đô thị mới. Hình thành và phát triển các
trung tâm thương mại, trung tâm du lịch, dịch vụ tổng hợp, thông tin tư vấn kỹ
thuật - thị trường, dịch vụ khách sạn. Hình thành các trung tâm đào tạo, nghiên
cứu khoa học, cải tạo và nâng cấp giao thông nội thị theo hướng hiện đại, hợp
lý, quản lý đô thị theo quy hoạch, xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp. Giải quyết
cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn ở các đô thị. Hoàn thiện
hệ thống cấp nước sinh hoạt, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho đô thị.
b. Các khu vực còn lại:
Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy hoạch, gắn với xóa đói, giảm nghèo, tạo
việc làm, giải quyết an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi. Ưu tiên tập trung cho hệ thống giao
thông huyết mạch liên xã, liên thôn, phát triển hạ tầng nông thôn, bảo đảm tất
cả các thôn, xã có đường giao thông kiên cố đi lại cả bốn mùa, có hệ thống hạ tầng
thiết yếu.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp thực hiện
ngay trong giai đoạn 2017 - 2020:
a. Tiếp tục thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b. Đẩy mạnh phân cấp, giao trách nhiệm, tạo sự
chủ động cho các Sở, ngành và địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao. Nâng cao
ý thức, trách nhiệm trong việc bố trí vốn cho từng dự án cụ thể, đảm bảo bố trí
đủ vốn để hoàn thành dự án. Quản lý hiệu quả vốn đầu tư công, nâng cao chất lượng
công tác lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch
đầu tư công góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
c. Do nguồn lực giai đoạn 2016 - 2020 bị cắt giảm
nhiều, tỉnh đã thực hiện đình hoãn, giãn tiến độ hầu hết các dự án dự kiến triển
khai giai đoạn 2018-2020, vì vậy cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư không
dàn trải, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm phát triển, chú trọng xử lý nợ
đọng xây dựng cơ bản, bố trí đủ vốn cho các công trình hoàn thành và chuyển tiếp.
Chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng giảm dần vốn ngân sách nhà nước, tăng vốn
đầu tư từ khu vực kinh tế tập thể và tư nhân, mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội
cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư tư nhân phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản
phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển. Đẩy mạnh kêu gọi và thu hút các dự án
hợp tác công - tư (PPP) đặc biệt là theo hình thức BT, BOT để đẩy nhanh tăng
trưởng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hoàn thiện.
d. Tùy điều kiện thực tế, thực hiện việc điều chỉnh
Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn cân đối ngân sách địa phương; đề xuất điều
chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn Trung ương hỗ trợ.
e. Tăng cường quản lý đầu tư công. Chú trọng
nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị đầu tư. Tăng cường rà soát, bảo đảm các
chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải
có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Quản lý chặt
chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng
cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong triển
khai thực hiện. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư
công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo quy
định. Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công.
f. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin về quản
lý đầu tư công, thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, cập nhật thông tin dự án lên
Hệ thống thông tin dữ liệu dự án đầu tư công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Nhóm giải pháp định hướng đến
năm 2025:
a. Nâng cao chất lượng quản lý
đầu tư công:
- Nghiên cứu, đánh giá chất lượng quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ
thống pháp luật về đầu tư công, trong đó kiến nghị tập trung rà soát và giải
quyết triệt để những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc trong
quá trình thực hiện ở tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công.
- Rà soát, giảm thiểu các thủ tục đầu tư không cần thiết, rút ngắn thời
gian hoàn thiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để ngành, địa
phương, doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà tài trợ triển khai nhanh các dự án đầu
tư, không để chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư công.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức PPP theo hướng minh
bạch, ổn định, kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư, rút gọn thủ tục đầu tư, điều
kiện thuận lợi để tăng tính hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư.
b. Huy động tối đa và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, tiếp tục
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc
thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
- Đối với vốn đầu tư ngân sách nhà nước: Bảo đảm đầu tư tập trung, hiệu quả,
khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải. Ưu tiên bố trí phần vốn ngân sách nhà
nước và tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức
PPP. Vốn chương trình mục tiêu hỗ trợ từ ngân sách trung ương chỉ tập trung đầu
tư cho các chương trình mục tiêu và dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn, tác động
đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Kiểm
soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ. Nghiêm túc quán triệt
tinh thần không vay vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng với bất cứ giá nào.
- Mở rộng các hình thức đầu tư, tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục
hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, ổn định chính
sách và pháp luật, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu
tư kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.
- Tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP theo hướng minh
bạch, ổn định. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về đầu tư theo hình
thức PPP.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công, đặc
biệt trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn
hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của người dân ở nông thôn.
c. Phân bổ vốn đầu tư công hợp
lý, kết hợp hài hòa giữa ngành, lĩnh vực đáp ứng định hướng lớn trong phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, giải quyết vấn đề bất cập mất cân đối giữa các
ngành, lĩnh vực. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo
vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
d. Đẩy mạnh thực hiện đột phá
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ, hiện đại, xanh, thân thiện
với môi trường. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao thông đô thị. Cải thiện môi
trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển
kết cấu hạ tầng. Nâng cao hiệu quả và quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
e. Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng
lãnh thổ, quy hoạch phát triển đô thị là căn cứ xây dựng các chương trình và kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
f. Công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu
tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Trong đó, đặc
biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh
hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên
quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư
công.
g. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu theo hướng công khai, minh bạch.
‘
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Tổ chức thực hiện hiệu
quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành và địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương giao cho tỉnh giai
đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 trình HĐND tỉnh theo quy định.
b. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị liên quan tranh thủ nguồn vốn các chương trình, dự án Trung ương
hỗ trợ có mục tiêu, dự án ODA để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Rà soát, đề nghị UBND tỉnh cho dừng đầu tư, tạm dừng đến điểm dừng kỹ thuật đối
với các dự án chưa thực sự cấp bách, kém hiệu quả, không có khả năng cân đối vốn.
c. Tham mưu UBND tỉnh định hướng
ưu tiên đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn nhà nước; nguyên tắc phân bổ,
bố trí vốn đảm bảo đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nhà nước giai đoạn 2021 - 2025.
d. Chủ trì nghiên cứu, rà soát,
kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các nội dung, quy định còn vướng mắc của
pháp luật về đầu tư công, về đấu thầu. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
e. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh đến năm 2020. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng danh mục dự án đầu tư, danh mục dự
án đầu tư theo hình thức PPP để kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng
chương trình vận động, xúc tiến đầu tư theo hướng cụ thể, tập trung vào các
doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, nhà đầu tư tiềm năng, các nước có nhiều tiềm
năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước trong khối ASEAN, các nước EU,….
f. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát đầu tư, xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Sở Tài chính:
a. Phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh
báo cáo UBND tỉnh về tình hình giải ngân các dự án đầu tư công hàng tháng, quý
và hàng năm theo quy định.
b. Tham mưu UBND tỉnh tăng cường
công tác quản lý, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư. Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí chi trả nợ gốc và
lãi trong vốn đầu tư phát triển từ ngân sách hàng năm. Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc tạm ứng, sử dụng vốn vay và trả nợ theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các
huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh:
a. Khảo sát, lập Đề án khai
thác quỹ đất và các dự án thành phần để xây dựng phương án vay vốn, tạo quỹ đất
sạch kêu gọi đầu tư, tăng thêm nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng.
b. Lập danh mục dự xã dự án kêu
gọi xã hội hóa thuộc lĩnh vực phụ trách.
c. Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng trong tất cả các khâu của quá
trình đầu tư, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước, các dự án lớn, dự án trọng
điểm. Có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là việc đền bù giải
phóng mặt bằng,... bảo đảm dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công
trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
d. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư xây dựng
công trình phục vụ các ngành kinh tế.
4. Thanh tra tỉnh: Tăng cường
kiểm tra, giám sát, thanh tra việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà
nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử dụng vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
5. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Y tế, Văn hóa và Thể thao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp theo chức
năng, nhiệm vụ:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa; công khai nhu cầu xã hội
hóa, cơ chế, chính sách thu hút và hồ sơ thủ tục, trình tự, quy trình giải quyết
các dự án thuộc các lĩnh vực xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư; lập danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa thuộc lĩnh vực phụ trách.
6. Các sở, ngành và địa phương:
a. Căn cứ mục tiêu, giải pháp của
Kế hoạch được phê duyệt, cụ thể hóa thành các kế hoạch, nhiệm vụ của các ngành,
địa phương mình, trong đó quy định lộ trình thực hiện từ nay đến hết năm 2025.
Tổ chức triển khai thực hiện đến các đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị phụ
trách.
b. Báo cáo, cung cấp đầy đủ các
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ công tác theo dõi, đánh giá việc thực hiện
cơ cấu lại đầu tư công theo yêu cầu, bảo đảm tính chính xác và đúng thời gian
quy định.
c. Chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tính chính xác của các
thông tin, số liệu báo cáo thuộc ngành và địa phương quản lý.
d. Cung cấp đầy đủ, kịp thời chủ
trương, giải pháp và tình hình triển khai thực hiện cơ cấu lại đầu tư công cho
các phương tiện thông tin truyền thông để quán triệt, tạo sự đồng thuận của cán
bộ, đảng viên và toàn dân, bảo đảm thực hiện thành công và có hiệu quả nhiệm vụ
cơ cấu lại đầu tư công.
V. THỜI GIAN
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các ngành và địa phương tổ
chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này cho kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công hằng năm và là cơ sở xây dựng kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
2. Đánh giá kết quả thực hiện Đề
án: Đánh giá giữa kỳ vào Quý IV năm 2020 và cuối kỳ vào Quý IV năm 2025.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KT, XDCB&TNMT, VX;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|