Công văn 1073/TTKSBT-SKMT-YTTH năm 2023 về hướng dẫn vệ sinh và sử dụng nguồn nước trong cơ sở giáo dục do Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 1073/TTKSBT-SKMT-YTTH
Ngày ban hành 31/03/2023
Ngày có hiệu lực 31/03/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hồng Nga
Lĩnh vực Giáo dục,Tài nguyên - Môi trường

SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT THÀNH PHỐ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1073/TTKSBT-SKMT-YTTH
V/v hướng dẫn vệ sinh và sử dụng các nguồn nước trong cơ sở giáo dục.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2023

 

Kính gửi:

- Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP.HCM.

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y Tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác YTTH; Thông tư số 33/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác YTTH trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 41/2018/TT- BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế về Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt,

Qua theo dõi kết quả xét nghiệm chất lượng nước tại một số trường học ở thành phố Hồ Chí Minh, gồm mẫu nước sạch qua bồn chứa, mẫu nước ung qua hệ thống lọc, mẫu nước uống đóng bình nhận thấy có tình trạng mẫu nhiễm vi sinh vật. Việc sử dụng nước không đạt tiêu chuẩn quy định có thể ảnh hưởng đến sức khỏe từ đó ảnh hưởng đến việc học tập của người học. Nhm bảo vệ sức khỏe của người học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố kính đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai trong hệ thống cơ sở giáo dục các nội dung như sau:

I. Đối với nguồn nước sinh hoạt:

1.1. Nước sinh hoạt sử dụng trực tiếp từ mạng lưới cấp nước qua hệ thống đường ống (nước máy trực tiếp): không cần giám sát chất lượng nước định kỳ.

1.2. Nước sinh hoạt qua bể/bồn chứa:

a. Quy cách bể/bồn chứa nước: B/bồn chứa nước nên chọn vật liệu có độ bền cao, không bị thôi nhiễm khi chứa nước. Màu sắc bên trong của bể/bồn chứa nước nên sử dụng vật liệu sáng màu để dễ quan sát chất lượng nước bên trong. Nắp bể/bồn chứa phải kín, có khóa chắc chắn để tránh bị bụi bẩn, sinh vật bên ngoài xâm nhập vào.

b. Vị trí đặt bể/bồn chứa nước:

- Trường hợp b ngầm thì nắp bể phải cao hơn mặt đất, tránh bị ngập nước khi mưa hoặc khi ảnh hưởng triều cường.

- Trường hợp bể/bồn chứa được đặt trên mặt đất: phải đặt nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, đảm bảo an toàn, thông thoáng, xa nguồn ô nhiễm (nhà chứa chất thải rắn, nhà vệ sinh...), thuận tiện cho việc vệ sinh định kỳ.

- Trường hợp bể/bồn chứa được đặt trên cao hoặc trên mái nhà: vị trí đặt bể/bồn chứa phải kiên cố, thuận tiện cho việc kiểm tra, vệ sinh bên trong và súc xả định kỳ.

c. Chế độ vệ sinh:

- Kiểm tra định kỳ: ít nhất 1 tháng/lần kiểm tra vệ sinh xung quanh bể/bồn chứa, kiểm tra cặn lắng bên trong bể/bồn cha. Nếu phát hiện có dấu hiệu bất thường, cặn lắng... thì tiến hành súc xả ngay.

- Súc xả bể/bồn chứa nước: khuyến cáo định kỳ 06 tháng/lần, nên thực hiện trước mi đợt lấy mẫu xét nghiệm hoặc khi cần thiết.

- Quy trình súc xả bể/bồn chứa nước: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố đề xuất quy trình vệ sinh bể/bồn chứa nước như sau:

Lưu ý: nếu bể/bồn cha nước có thể tích lớn, bể/hồ kín hoặc sâu thì cần chú ý đến các điều kiện an toàn cho người súc xả, phòng ngạt khí trong khi súc rửa.

d. Xét nghiệm định kỳ:

- Số lượng và vị trí lấy mẫu thử nghiệm như sau: lấy ít nhất 02 mẫu gồm 01 mẫu tại bể chứa nước tập trung và 01 mẫu ngẫu nhiên tại vòi sử dụng. Nếu có từ 02 bể chứa nước tập trung trở lên thì mi bể lấy ít nhất 01 mẫu tại bể và 01 mẫu ngẫu nhiên tại vòi sử dụng (quy định tại khoản 3 điều 6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt).

- Chỉ tiêu xét nghiệm:

+ Đối với nước được cung cấp từ các đơn vị cấp nước (nước máy): xét nghiệm 02 thông số vi sinh vật nhóm A.

+ Đối với nước giếng khoan tự khai thác: xét nghiệm toàn bộ thông s chất lượng nước sạch được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Tần suất xét nghiệm: thông số chất lượng nước sạch nhóm A: không ít hơn 01 lần/1 tháng, thông s chất lượng nước sạch nhóm B: không ít hơn 01 ln/6 tháng (quy định tại khoản 5 điều 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt).

II. Đối với nước uống đóng bình:

Cơ sở giáo dục khi lựa chọn nước uống đóng bình để cung cấp nước uống cho người học cần lưu ý các vấn đ sau:

- Lựa chọn các đơn vị cung cấp có đầy đủ hồ pháp lý của lĩnh vực sản xuất, kinh doanh về nước uống đóng bình: Giấy phép đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc các hồ sơ tương đương khác quy định tại điểm k khoản 1 điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Hồ sơ tự công bố chất lượng sản phẩm.

- Chất lượng nước uống đóng bình: Phải đạt chất lượng nước ung trực tiếp đúng với chất lượng cơ sở đã công bố trong hồ sơ tự công bố chất lượng sản phẩm.

- Bảo quản: Các bình nước chưa sử dụng cần được để nơi khô, thoáng, không để trực tiếp trên sàn nhà hoặc theo hướng dẫn của cơ sở sản xuất.

III. Đối với nước qua hệ thống lọc:

[...]