ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 07 tháng 05 năm 2015
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại của
thuốc lá do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông
qua ngày 18/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2005/NĐ-CP
ngày 06/4/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày
25/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng,
chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây
dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của
thuốc lá đến năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tổ chức triển khai đồng bộ các
biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng
bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
1.2. Thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá là giải pháp chủ đạo và phải được
lồng ghép vào các chương trình, chiến lược về nâng cao sức khỏe để tăng cường,
nhận thức của người dân về tác hại của thuốc lá, từ đó thay đổi hành vi sử dụng
thuốc lá trong cộng đồng.
2. Yêu cầu
2.1. Công tác phòng, chống tác hại
của thuốc lá phải được sự quan tâm của lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương, đơn vị và phải được coi là một nhiệm vụ thường xuyên, có tính chất
liên ngành.
2.2. Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường
sự phối hợp liên ngành và hợp tác hội nhập quốc tế trong
phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng về việc hút thuốc lá
hiện nay
Các quy định thực hiện Luật phòng
chống tác hại của thuốc lá đã được triển khai trên địa bàn tỉnh; Tuy nhiên số
người hút thuốc lá vẫn không giảm, chủ yếu là người lớn, ước tính gần 50% nam giới hút thuốc (trung bình cứ 2 nam
giới thì có một người hút thuốc); chưa thực hiện nghiêm các
quy định về hút thuốc lá ở nơi công cộng, trong các cơ quan, đơn vị; còn nhiều
người hút thuốc lá trong nhà, trong
phòng làm việc, do vậy số người phơi nhiễm khói thuốc lá trong nhà và tại nơi
làm việc cao, đặc biệt học sinh lứa tuổi từ 13 - 15. Có sự liên quan giữa bệnh tật,
tử vong sớm với người hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ
động; vì vậy việc triển khai kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu
chung
Giảm nhu cầu sử dụng và kiểm soát để
từng bước giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trên địa bàn tỉnh nhằm giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do sử dụng thuốc
lá gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2020
2.2.1. Giảm tỷ lệ hút thuốc lá trong
một số nhóm đối tượng sau:
- Thanh thiếu niên (từ 15 - 24 tuổi):
Giảm xuống 18% vào năm 2020;
- Nam giới: Giảm xuống 39% năm 2020;
- Nữ giới: Giảm xuống dưới 1,4% năm
2020.
2.2.2. Thực hiện nghiêm quy định về
cấm hút thuốc nơi công cộng, nơi làm việc tại tất cả các cơ quan, đơn vị và các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn. 100% cán bộ, công chức, viên chức không hút
thuốc tại nơi làm việc.
2.2.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm
và ý thức của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc tuyên truyền
tác hại của việc sử dụng thuốc lá. Tư vấn và hỗ trợ những
người đang hút thuốc lá bỏ thuốc.
2.2.4. Tăng cường ý thức tuân thủ
pháp luật của người dân về thực hiện “Môi trường không khói thuốc lá”.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Nhiệm vụ
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
ngành, đoàn thể, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu và tăng cường sự phối
hợp liên ngành trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định pháp luật
về phòng, chống tác hại thuốc lá.
- Nâng cao nhận thức của mọi người
dân về tác hại thuốc lá; trên cơ sở đó nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân,
gia đình và huy động cả cộng đồng trong việc tham gia
triển khai thực hiện xây dựng môi trường sống trong sạch không khói thuốc lá,
nhằm giảm dần số người hút thuốc lá và giảm thiểu tình trạng phơi nhiễm khói
thuốc lá (hút thuốc lá thụ động), hạn chế mức thấp nhất tác hại do thuốc lá gây
ra đối với sức khỏe người dân.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực thi
các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc
lá; từng bước giảm nhu cầu sử dụng và giảm nguồn cung cấp thuốc lá.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Lãnh đạo, chỉ đạo:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình
hoạt động và chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác cụ thể hàng năm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; nhất là
kiểm tra, giám sát tại các cơ quan, đơn vị, trường học và cơ sở. Định kỳ sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, trường
học, địa bàn dân cư xây dựng kế hoạch hành động với các giải pháp cụ thể nhằm
xây dựng cơ quan, đơn vị, cộng đồng văn hóa và xây dựng môi trường lành mạnh
không khói thuốc; thực thi nghiêm quy định cấm hút thuốc lá ở nơi làm việc, học
tập và nơi công cộng.
- Chỉ đạo các ngành chức năng thường
xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực thi các quy định pháp
luật về phòng, chống tác hại thuốc lá; chú trọng việc kiểm soát chặt chẽ thị trường, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thuốc lá.
- Phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động và xây
dựng các mô hình “Không khói thuốc lá”.
3.2.2. Tuyên truyền, vận
động:
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến các quy định pháp luật về phòng, chống tác
hại của thuốc lá; chú trọng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Phòng, chống
tác hại của thuốc lá; Công ước khung về kiểm soát thuốc lá, Chiến lược quốc gia
phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020, Kế hoạch hành động của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược và tăng cường các hoạt động phòng, chống
tác hại của thuốc lá.
- Đẩy mạnh và đổi
mới các biện pháp, nội dung công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp
luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; phổ biến kiến thức về tác hại của
thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá đối với sức khỏe, môi
trường bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao nhận thức cho mọi
người dân.
- Tổ chức triển khai thí điểm các mô
hình “Không khói thuốc lá”; trên cơ sở đó đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hiệu quả.
3.2.3. Tổ chức và nhân lực:
- Thường xuyên kiện toàn, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp về phòng, chống tác hại của thuốc lá
với sự tham gia của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội. Quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể bảo
đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa
phương.
- Phân công bộ phận chức năng và bố
trí cán bộ trong các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi
và làm đầu mối phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tác hại của thuốc
lá. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên trong các tổ chức cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học và địa bàn dân cư; thường xuyên tổ chức
tập huấn, cung cấp thông tin pháp luật, kiến thức về tác hại của thuốc lá và
bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, vận động để nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng
tác viên tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của các ngành chức
năng và địa phương về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Thường xuyên tổ chức
các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề, địa bàn về phòng, chống
tác hại của thuốc lá.
3.2.4. Thực hiện chính sách, pháp luật:
- Triển khai thực hiện kịp thời,
nghiêm túc các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành về phòng, chống tác hại
của thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Phổ biến, cung cấp thông
tin rộng rãi các văn bản, tài liệu hướng dẫn về thực hiện môi trường “Không
khói thuốc lá”.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh thuốc lá, tiêu chuẩn chất lượng
thuốc lá, các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tài trợ các sản phẩm thuốc lá
dưới mọi hình thức. Xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm pháp luật theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn bán thuốc lá lậu.
- Đưa việc thực hiện công tác phòng,
chống tác hại của thuốc lá vào tiêu chí xây dựng nếp sống văn hóa. Khen thưởng
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phong trào phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
3.2.5. Tài chính:
- Hằng năm bố trí ngân sách tỉnh phù
hợp cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, đảm bảo cho các ngành chức
năng triển khai thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện pháp luật.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn
kinh phí hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; huy động sự
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Khuyến khích
phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện thuốc lá; đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương
pháp cai nghiện thuốc lá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2.6. Hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ
sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ
nước ngoài trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc
lá.
4. Kinh phí
Kinh phí để thực hiện hoạt động
phòng, chống tác hại thuốc lá từ các nguồn sau:
4.1. Quỹ phòng chống tác hại thuốc lá
được thành lập theo quy định của Luật phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
4.2. Từ ngân sách nhà nước theo phân
cấp.
4.3. Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4.4. Tài trợ của Chính phủ các nước
và các tổ chức quốc tế.
4.5. Các nguồn khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giai đoạn thực hiện
1.1. Giai đoạn 1
(2015 - 2016): Tập trung vào việc phổ biến Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật phòng,
chống tác hại của thuốc lá; thực thi quy định về môi trường “Không khói
thuốc lá”; tổ chức điều tra, khảo sát tỷ lệ sử dụng thuốc lá
trong các nhóm đối tượng, củng cố tổ chức, mạng lưới và nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; đánh giá việc
thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá.
1.2. Giai đoạn 2
(2017 - 2020): Tiếp tục tăng cường thực thi quy
định môi trường “Không khói thuốc lá”; đánh giá việc thực
hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của
thuốc lá; tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá cuối kỳ về
tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá.
2. Địa điểm triển khai
2.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
2.1.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn
toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Phòng
chống tác hại của thuốc lá;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui
chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ
cháy, nổ cao.
2.1.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn
toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Các trường học;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng chống tác
hại của thuốc lá.
2.1.3. Phương tiện giao thông công
cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn.
2.2. Địa điểm cấm
hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
2.2.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá
trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của bến xe khách;
b) Nhà hàng, karaoke, khách sạn;
c) Phương tiện giao thông công cộng
là tàu thủy.
2.2.2. Nơi dành riêng cho người hút
thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có phòng và hệ thống thông khí
tách biệt với khu vực không hút thuốc;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc
lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Phân công trách nhiệm
3.1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực về phòng,
chống tác hại của thuốc lá, có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tác hại của thuốc lá, xây dựng và ban hành các
chương trình, kế hoạch liên ngành phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Chủ trì tổ chức thực hiện, đôn đốc,
hướng dẫn, giám sát các cấp, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá và vận động hướng dẫn người dân đang
sử dụng thuốc lá từ bỏ sử dụng thuốc lá; tổ chức tập huấn bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức, năng lực cho lực lượng thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên về
công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Định kỳ tổng
hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế
theo quy định.
3.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chỉ đạo đưa tiêu chí môi trường
“Không khói thuốc lá” vào chương trình xây dựng nếp sống văn hóa, tuyên truyền,
vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa không mời và
không sử dụng các sản phẩm thuốc lá; đưa nội dung tuyên truyền pháp luật về
phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá
trên các hình ảnh văn hóa, nghệ thuật, điện ảnh và hoạt động
thể thao, lễ hội; xây dựng các địa điểm du lịch “Không khói thuốc lá”.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ thanh tra liên ngành; thường
xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định
pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá
và việc không nhận tài trợ, không đưa thông tin về tài trợ của các cơ sở kinh
doanh thuốc lá.
3.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện
quy định cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá và việc không đưa thông tin quảng
cáo, khuyến mại và tài trợ của các cơ quan sản xuất, kinh doanh thuốc lá trên
báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí chỉ
đạo hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại
của thuốc lá.
3.4. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch mạng lưới
kinh doanh buôn bán, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá; triển khai thí điểm việc cấp
phép các điểm bán lẻ thuốc lá theo chỉ đạo của Bộ Công thương.
- Chủ trì, đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường phòng, chống có hiệu
quả việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuốc lá nhập
lậu, thuốc lá giả, thuốc lá không in cảnh báo sức khỏe theo quy định.
3.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo lồng ghép các nội dung
phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giảng dạy của các cấp học, bậc học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục cho học sinh, sinh viên, cán bộ, nhân viên trong ngành Giáo dục về các
quy định pháp luật trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc
lá; thông qua học sinh tuyên truyền đến các bậc phụ huynh thực hiện không hút
thuốc lá. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng mô hình “Không khói thuốc lá”.
3.6. Sở Tài chính:
Đảm bảo phân bổ nguồn
ngân sách Trung ương và bố trí ngân sách địa phương phù hợp cho công tác phòng,
chống tác hại của thuốc lá; hướng dẫn, giám sát việc sử
dụng ngân sách theo đúng quy định hiện hành.
3.7. Sở Nội vụ:
Đưa việc thực hiện quy định về phòng,
chống tác hại của thuốc lá, thực hiện mô hình “Không khói thuốc lá” vào tiêu
chí xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa và tiêu chuẩn bình xét thi đua hằng năm. Hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
3.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính bảo đảm
ngân sách cho kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá giai đoạn từ 2015 - 2020” của tỉnh. Giám sát việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch hành
động.
3.9. Công an tỉnh:
Tăng cường hoạt động phòng, chống tác
hại của thuốc lá trong các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với Sở Công thương và
các ngành chức năng đẩy mạnh công tác phòng, chống kinh
doanh thuốc lá bất hợp pháp; tham gia xử lý các hành vi vi phạm luật về phòng,
chống tác hại của thuốc lá.
3.10. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh:
Tăng cường hoạt động phòng, chống tác
hại của thuốc lá trong các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với
các ngành chức năng tham gia công tác chống buôn lậu thuốc lá.
3.11. Cục Thuế tỉnh:
Triển khai thực hiện các quy định
pháp luật về lộ trình điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các sản phẩm thuốc lá.
3.12. Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các ban, ngành đoàn thể tỉnh:
- Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc
các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc
lá.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến
kiến thức về tác hại của thuốc lá nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về sử dụng thuốc lá
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên và hội viên. Chỉ
đạo xây dựng các mô hình tổ chức, cơ quan, đơn vị “Không
khói thuốc lá” và các mô hình sinh hoạt không khói thuốc
lá tại cộng đồng.
3.13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình:
Tăng thời lượng, mở chuyên trang,
chuyên mục về phòng, chống tác hại thuốc lá.
3.14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch hành động của tỉnh
để xây dựng và chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 tại địa phương.
- Chủ động huy động nguồn lực, bố trí
bổ sung ngân sách địa phương hằng năm cho công tác phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định về cơ quan đầu mối là
Sở Y Tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai
thực hiện, theo dõi giám sát, đánh giá báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX (T°85b-).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|