Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 3484/KH-UBND
Ngày ban hành 30/10/2018
Ngày có hiệu lực 30/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Xuân Ánh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3484/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 30 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 26-CTR/TU NGÀY 29/6/2018 CỦA TỈNH ỦY CAO BẰNG VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16/8/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21/5/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 29/6/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 26-CTr/TU); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Nghị quyết số 107/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh để thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhằm nắm vững, thực hiện thống nhất quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết.

2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

3. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.

II. NHIỆM VỤ

1. Công tác thông tin, tuyên truyền

1.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy cùng cấp tổ chức triển khai Nghị quyết số 27-NQ/TW, Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Nghị quyết số 107/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (thực hiện thường xuyên).

b) Triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 195-KH/TU ngày 16/01/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (thực hiện thường xuyên).

1.2. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần của người đứng đầu, nỗ lực của các cấp, các ngành, doanh nghiệp để thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 27-NQ/TW (tập trung thực hiện trong q IV năm 2018, sau đó duy trì thực hiện thường xuyên).

2. Thực hiện cải cách chính sách tiền lương

2.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Rà soát, sắp xếp biên chế của cơ quan, đơn vị, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc của từng bộ phận, trên cơ sở đó bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm (thực hiện thường xuyên).

b) Rà soát, sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định khung của Chính phủ quy định (sau khi có quy định của Chính phủ).

c) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (thực hiện thường xuyên).

d) Thực hiện chuyển xếp lương đối với từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý (khi có quy định của Chính phủ).

đ) Thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý (khi có hướng dẫn cụ thể của các bộ, ngành liên quan).

e) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản (thực hiện thường xuyên).

g) Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự đảm bảo nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

h) Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

2.2. Sở Nội vụ

a) Tiếp tục tham mưu các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới, tinh giản, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công lập; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập với việc thể chế hóa và thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, đặc biệt là việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách Nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo nguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lương.

[...]