Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 94/KH-UBND
Ngày ban hành 26/11/2018
Ngày có hiệu lực 26/11/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Đặng Trọng Thăng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Thái Bình, ngày 26 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 88-KH/TU NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.

Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP của Chính phủ); Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 88-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).

Căn cứ Khoản 1 Mục III và các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình hành động của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về cải cách chính sách tiền lương; tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

b) Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết s27-NQ/TW khóa XII và Nghị quyết số 107/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 88-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Yêu cầu

- Đến năm 2021: Triển khai thực hiện áp dụng chế độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong tỉnh theo quy định, gắn với cải cách hành chính, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Triển khai thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu của tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp trong tỉnh để đến năm 2020 mức lương tối thiểu đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Tỉnh không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Hoàn thành nhiệm vụ thực hiện đổi mới sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị, đổi mới sự nghiệp công lập theo tinh thần các Nghị quyết của Trung ương và Kế hoạch của tỉnh.

- Đến năm 2025: Triển khai thực hiện mức tiền lương khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của tỉnh theo quy định; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Giải quyết chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp theo quy định đảm bảo quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong tỉnh. Triển khai thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đến năm 2030: Triển khai thực hiện mức tiền lương khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của tỉnh theo quy định; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp. Triển khai thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia. Tiến hành thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông

a) Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) đẩy mạnh công tác thông tin, tổ chức tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của việc cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về cải cách chính sách tiền lương. Nhiệm vụ cần hoàn thành trong quý IV năm 2018.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đng thuận xã hội, trong việc cải cách tiền lương.

2. Khẩn trương thực hiện xây dựng vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương

a) Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện rà soát, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gn với từng vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ thực hiện chế độ tiền lương mới.

b) Các cơ quan, đơn vị: Xây dựng và hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm, danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức và cơ cấu của các đối tượng trong lực lượng vũ trang, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ quan, đơn vị.

3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 45/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh) và Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 46/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh). Cụ thể:

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; tổng kết, đánh giá và có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin đã được đầu tư, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành. Tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình Trung tâm Hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính ở các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.

- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm số người phục vụ trong từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhất là khối văn phòng; bảo đảm tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% so với năm 2015.

- Xây dựng đề án thực hiện thí điểm một số mô hình mới về tổ chức, kiêm nhiệm một số chức danh lãnh đạo, quản lý ở nơi có đủ điều kiện theo hướng dẫn của Trung ương.

- Xây dựng đề án sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị hành chính cấp xã không bảo đảm trên 50% tiêu chí về dân số và diện tích; Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố của các huyện, thành phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định.

- Sắp xếp lại số lượng chức danh công chức, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố.

- Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực bảo đảm tuân thủ các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hạn chế tối đa việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập mới. Thực hiện nguyên tc một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Khẩn trương cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; bảo đảm đến năm 2021 toàn tỉnh thực hiện giảm được 223 đơn vị sự nghiệp (trong đó các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh 03 đơn vị; các đơn vị sự nghiệp công lập khối nhà nước 220 đơn vị) và 24 đầu mối thuộc chi cục trực thuộc sở.

- Thực hiện chuyển 03 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình, Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng, Viện Quy hoạch xây dựng); trong đó Nhà nước không nắm giữ cổ phần.

[...]