Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW và 107/NQ-CP do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 322/KH-UBND
Ngày ban hành 19/09/2018
Ngày có hiệu lực 19/09/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Tử Quỳnh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 322/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 19 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21/5/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG (KHÓA XII) VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16/8/2018 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII), Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ, về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;

UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

2. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu và định hướng về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) và Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo hiện hành của Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành Trung ương.

3. Thực hiện cải cách chính sách tiền lương và cơ cấu lại ngân sách nhà nước tại địa phương nhất là trong việc chi đầu tư công, sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; phấn đấu giảm đối tượng hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước; thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ; quản lý chặt chẽ biên chế gắn với cải cách hành chính, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.

4. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể đối với từng tổ chức; tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong thực hiện chính sách tiền lương; tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.

5. Các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị phải chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, thực hiện có hiệu quả quan điểm chỉ đạo chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

- Các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.

2. Khẩn trương rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương

- Các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức; xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

- Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị.

3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập với việc thể chế hóa, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tạo nguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lương.

4. Triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới

- Từ năm 2021, sau khi các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương ban hành văn bản chế độ tiền lương mới của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, các cấp, các ngành triển khai thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ tỉnh đến cấp xã theo đúng quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

- Xây dựng đề án đề nghị Trung ương cho tỉnh Bắc Ninh thực hiện cơ chế thí điểm đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tự cân đối ngân sách và bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội được chi thu nhập bình quân tăng thêm từ 0,5 - 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, trên cơ sở xác định nguồn lực sau khi thực hiện chế độ tiền lương mới.

5. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về cải cách chính sách tiền lương

5.1. Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về tài chính, ngân sách, về cơ chế tự chủ đối với các cơ quan, đơn vị trong thời gian tới, cụ thể:

- Triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách thu theo hướng mở rộng cơ sở thuế, bao quát nguồn thu mới. Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản. Quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.

- Hằng năm, dành 50% tăng thu so dự toán năm đầu thời kỳ ổn định và 50% tăng thu thực hiện so dự toán đầu năm của ngân sách địa phương để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương.

- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

- Thực hiện quy định số lượng, chức danh, mức khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với cán bộ không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Phấn đấu có 10% đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn vào năm 2021 và đạt mức tối thiểu 20% vào năm 2025.

[...]