ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3478/KH-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 05 tháng 9 năm 2011
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
Căn cứ Nghị định số
70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ
Quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, Nghị quyết 01-NQ/TV ngày 12/11/2010 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh về "đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời
kỳ CNH-HĐH giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020"; Nghị quyết 01-NQ/TU
ngày 27/10/2010 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh về "Xây dựng Nông thôn mới tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020";
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch hành động về Bình đẳng giới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 với những
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và nhân dân về
bình đẳng giới, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nam và nữ trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội, gia đình; tạo điều kiện để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều
hơn vào công việc xã hội, đóng góp tích cực cho phát triển bền vững của địa
phương, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã
hội.
II. CÁC MỤC
TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CỤ THÓ
1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự
tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần
khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm
2015 có 80% Sở, ban, ngành, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban
nhân dân các cấp có lãnh đạo quản lý là nữ.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm
2015 đạt 60% trở lên cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị -
xã hội có lãnh đạo quản lý là nữ và đạt 70% trở lên nếu các cơ quan, tổ chức
này có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015, đạt
97% đơn vị quản lý và cơ sở giáo dục đào tạo có cán bộ nữ tham gia Ban lãnh đạo.
Nhóm các giải pháp để thực
hiện Mục tiêu 1:
- Nghiên cứu, xây dựng chính
sách cán bộ, công chức, viên chức nữ trong các kế hoạch, quy hoạch cán bộ; chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị và các địa phương thực hiện quy hoạch cán bộ nữ.
- Chỉ đạo, thực hiện lồng ghép
giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ; xác định
chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt, đảm bảo cơ cấu hợp lý công chức nữ
tham gia lãnh đạo, quản lý ở một số ngành đặc thù. Thực hiện các biện pháp nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức về giới, lồng
ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo các ngành, các cấp.
- Rà soát các chính sách, quy
hoạch, kế hoạch của Tỉnh liên quan đến độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ
nhiệm, nghỉ hưu của cán bộ. Xác định những bất hợp lý, bất lợi đối với phụ nữ
khi thực hiện để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Tham mưu với Tỉnh uỷ chỉ đạo
việc xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội hằng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ
quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực
cho nữ cán bộ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án
nâng cao năng lực.
- Xây dựng, ban hành quy chế phối
hợp liên ngành thực hiện công tác bình đẳng giới; tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, quan tâm việc thực
hiện các quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng
cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của
phụ nữ nghèo ở nông thôn, biển đảo, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các
nguồn lực kinh tế, thị trường lao động
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng
số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất tỷ lệ 45% cho mỗi giới (nam và
nữ).
- Chỉ tiêu 2: Đạt tỷ lệ 80% nữ ở
vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ
các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức vào năm
2015.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ nữ
làm chủ doanh nghiệp đạt từ 30% trở lên vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2015,
100% doanh nghiệp Nhà nước sử dụng từ 30% lao động nữ trở lên có cán bộ lãnh đạo
quản lý là nữ.
Nhóm các giải pháp để thực
hiện Mục tiêu 2:
- Xác định rõ chỉ tiêu nữ trong
cơ cấu chung về đào tạo nghề dự phòng, dạy nghề, tuyển dụng lao động, giải quyết
việc làm. Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đối
với lao động nữ. Thực hiện lồng ghép giới trong chương trình quốc gia giảm
nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường
lao động, đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính.
- Nghiên cứu tình hình lao động
nữ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp phù hợp cho lao động nữ, hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn, khắc
phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ nông thôn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
phụ nữ vay vốn phát triển sản xuất từ các chương trình giảm nghèo, quỹ tín dụng;
hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua trang thiết bị phục vụ sản xuất, tạo việc làm
để thoát nghèo. Nghiên cứu triển khai các biện pháp thiết thực tạo cơ hội tiếp
cận thị trường cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, doanh nghiệp do
nữ làm chủ. Có giải pháp thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các loại
hình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, hợp tác xã, câu lạc bộ nhằm tạo nhiều
việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nữ.
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợ về nhà ở, nhà trẻ; chăm lo đời sống văn hoá, tinh thần cho lao động nữ làm
việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và các đơn vị sử dụng nhiều
lao động nữ.
- Tăng cường kiểm tra giám sát
việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với lao động nữ đảm bảo tính hiệu quả,
công bằng trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tiền lương, tiền công, bảo
hiểm xã hội, bảo hộ lao động...
3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015, tỷ
lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 18 đến 40 đạt 100%. Hằng năm, 100%
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi; đảm bảo bền vững kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập trung học cơ sở.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015,
trong tổng số người được đào tạo sau đại học (tính cả nam và nữ), phấn đấu tỷ lệ
nữ thạc sỹ và tương đương đạt 40%, nữ tiến sĩ và tương đương đạt 20%.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm có từ
45% trở lên cán bộ nữ được đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận chính trị trong tổng
số người đào tạo cùng trình độ.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ lao động nữ
nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt từ 40% trở
lên vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ lao động nữ
qua đào tạo đạt 65%; có trên 98% lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp được
tiếp cận và thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng nâng cao hiểu biết, kỹ năng
lao động, chất lượng cuộc sống, trong đó 70% là nữ trong tổng số lao động được
tiếp cận và thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng vào năm 2015.
Nhóm các giải pháp để thực
hiện Mục tiêu 3:
- Tham mưu với Tỉnh uỷ đưa nội
dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý Nhà nước, đào tạo lý luận
chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện giảng dạy chương
trình chính khoá và tổ chức hoạt động ngoại khoá về kiến thức bình đẳng giới
trong hệ thống giáo dục các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở.
- Xây dựng, ban hành những
chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng: chính sách, chương trình học bổng
hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ nghèo tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt
có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc
thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng
có điều kiện khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam
giới.
- Rà soát thực trạng mù chữ ở độ
tuổi từ 18 đến 40; mở các lớp chống tái mù chữ cho nam và nữ trong độ tuổi 18 -
40 tại các địa phương, đặc biệt tại các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biển đảo.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế
chính sách về thu hút nhân tài, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các khoá đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận, quản lý Nhà nước, ngoại
ngữ, tin học.
- Phát huy vai trò, chức năng
đào tạo và tăng cường nguồn lực cho các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu
việc làm trên địa bàn Tỉnh và các địa phương trong việc đào tạo nghề, hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Giao chỉ tiêu cụ thể cho các địa phương,
các ngành, các tổ chức chính trị xã hội có chức năng đào tạo nghề.
- Phối hợp chặt chẽ trong việc
tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ.
Thực hiện các hoạt động lồng ghép giới trong kế hoạch đào tạo nghề.
4. Mục tiêu 4: Bảo đảm bình
đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm 100%
doanh nghiệp tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân lao động (cả nam và nữ);
100% lao động làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc và đặc biệt nặng nhọc, độc
hại được khám sức khỏe định kỳ.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ số giới tính
khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 3: Giảm lệ tử vong
bà mẹ liên quan đến thai sản dưới 23/100.000 trẻ đẻ sống hằng năm.
- Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ phụ nữ
mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con lên 60% vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 5: Giảm tỷ lệ phá
thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015.
Nhóm các giải pháp để thực
hiện Mục tiêu 4:
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ ngành
y và của toàn thể nhân dân về việc chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng
các dịch vụ y tế. Hình thành thói quen của nhân dân với việc tiếp cận các dịch
vụ y tế trong chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt,
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí
đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức
khỏe sinh sản. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa sản, chuyên khoa nam học tại
các cơ sở y tế.
- Tích cực vận động nam giới
tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt
động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh
thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới
trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Gắn
trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ,
bệnh nghề nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ. Đồng thời, tăng
cường kiểm tra, giám sát chất lượng khám, chữa bệnh và y đức trong các cơ sở y
tế.
5. Mục tiêu 5: Bảo đảm bình
đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015, giảm
60% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tăng thời lượng phát sóng
các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về
bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2013, Đài
Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Quảng Ninh và 100% Đài truyền thanh và truyền
hình ở địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Nhóm các giải pháp để thực
hiện Mục tiêu 5:
- Nâng cao nhận thức về giới
cho cán bộ làm công tác văn hoá, văn nghệ, tuyên truyền, cơ quan báo chí truyền
thông. Giảm dần các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm
văn hóa, thông tin.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình
thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và khu vực nhằm nâng
cao nhận thức về giới, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp
về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh
của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường tổ chức kiểm tra
các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
6. Mục tiêu 6: Bảo đảm bình
đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng
cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam từ 40% năm 2011
xuống còn 20% vào năm 2015.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015, 40%
số nạn nhân bạo lực gia đình được phát hiện, tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được
hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; 70% số người
có hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn, giáo dục ở cơ sở tư vấn
công tác xã hội, cộng đồng hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015,
100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu và số nạn
nhân bị buôn bán tự trở về được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
Nhóm các giải pháp để thực
hiện Mục tiêu 6:
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng
gia đình văn hóa và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư”, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng các mô hình
gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực
của nam giới vào các hoạt động này.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm
mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người;
nhân rộng các mô hình thành công.
- Tổ chức tốt các hoạt động
tuyên truyền kiến thức giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình cho
nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của nam giới trong việc
chia sẻ công việc gia đình, chăm sóc, nuôi dạy con và phòng chống bạo lực gia
đình.
- Mở rộng và đầu tư các dịch vụ
hỗ trợ gia đình (dịch vụ giúp việc gia đình, cung ứng thực phẩm sạch; dịch vụ
ăn uống...) nhằm giảm bớt thời gian công việc gia đình của phụ nữ.
- Nâng cao trách nhiệm của cấp
uỷ, chính quyền, các ban, ngành đoàn thể trong việc nắm bắt, phát hiện sớm, hoà
giải, tư vấn, xử lý các vụ việc bạo lực gia đình; củng cố các tổ hoà giải tại cộng
đồng.
7. Mục tiêu 7: Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015, 80%
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh được xác định có nội dung liên quan
bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đảng giới, phân biệt đối xử về giới
trong phạm vi điều chỉnh của văn bản được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015,
100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề
bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản
được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2013, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thị xã, thành phố được bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới;
hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng
giới và sự tiến bộ của phụ nữ cấp xã.
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm tổ chức
tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới
và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành.
Nhóm các giải pháp để thực
hiện Mục tiêu 7:
- Bố trí cán bộ làm công tác
bình đẳng giới ở các cấp đủ số lượng và bảo đảm chất lượng; hình thành đội ngũ
cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ
của phụ nữ.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích,
đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạch
định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức
tuyên truyền, tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho
thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giám
sát dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến
bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được
thông qua cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHUNG
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng
giới. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế kiểm
tra, giám sát thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, bất bình đẳng giới,
phân biệt đối xử về giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
3. Thực hiện lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
hoạt động của các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, trong xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương, cơ quan, đơn vị.
4. Bảo đảm và sử dụng có hiệu
quả ngân sách Nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách Nhà
nước hiện hành. Ưu tiên nguồn lực cho những ngành, vùng, khu vực có bất bình đẳng
giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
bình đẳng giới phục vụ công tác đánh giá, hoạch định phương hướng, nhiệm vụ để
thúc đẩy bình đẳng giới. Tăng cường công tác nghiên cứu, tham quan học tập kinh
nghiệm về công tác bình đẳng giới.
6. Kinh phí thực hiện
- Hằng năm căn cứ khả năng ngân
sách địa phương, Ủy ban nhân dân Tỉnh cân đối kinh phí phù hợp từ nguồn ngân
sách Tỉnh để thực hiện kế hoạch.
- Các huyện, thị xã, thành phố
chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác bình đẳng giới.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về bình đẳng giới; là cơ quan Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ
Tỉnh, đầu mối phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố trong việc tham mưu, đề xuất thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới; hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc triển khai thực
hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chung trên toàn tỉnh; bố trí
cộng tác viên công tác xã hội làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng
giới ở cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tư pháp, Công
an tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Liên đoàn Lao động Tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh,
Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1, 2 của Mục
tiêu 2, chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 3, chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 6 và chỉ tiêu 3, chỉ
tiêu 4 của Mục tiêu 7 trong kế hoạch. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Căn cứ chính sách, quy định của
Trung ương và Tỉnh, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, đào tạo
nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan Nhà nước; rà
soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên
chức.
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, các địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh về lập kế hoạch biên chế
công chức làm công tác bình đẳng giới theo quy định và hướng dẫn của Trung
ương; tham mưu, thực hiện việc giao biên chế công chức làm công tác bình đẳng
giới sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện lồng ghép kiến thức
về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2 của
Mục tiêu 1 và chỉ tiêu 2, chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 3 trong kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm và 5 năm của Tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng
giới và việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương; tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 2 trong kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện các nội dung giáo dục
về giới, giới tính, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên;
lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan bỗi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khoẻ
sinh sản, bình đẳng giới; tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu
1 và chỉ tiêu 1 của Mục tiêu 3 trong kế hoạch.
5. Sở Y tế
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng
giới tính ở trẻ sơ sinh. Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Liên
đoàn Lao động Tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đài Phát
thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Quảng Ninh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện các chỉ tiêu 2, chỉ tiêu 3, chỉ tiêu 4 và chỉ tiêu 5 của Mục
tiêu 4 trong kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa Thể thao và Du Lịch, Đài Phát thanh và Truyền
hình Tỉnh, Báo Quảng Ninh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo
dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trên địa
bàn Tỉnh; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 5 của kế
hoạch.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Xây dựng và triển khai các hoạt
động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng
giới trong việc thực hiện các thiết chế văn hoá hướng tới mục tiêu gia đình ít
con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 1
và chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 6 trong kế hoạch.
8. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh và các ngành liên quan thực
hiện đánh giá, giám sát việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của địa phương theo thẩm quyền, được xác định có nội
dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ bình đẳng giới, tiến hành trợ giúp pháp lý cho nạn nhân của
bạo lực trên cơ sở giới thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý, xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 7 trong kế
hoạch.
9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước
hằng năm, bảo đảm nguồn chi ngân sách để thực hiện công tác về bình đẳng giới
trong Tỉnh. Hướng dẫn các ngành, các địa phương lập dự toán kinh phí hằng năm
cho hoạt động bình đẳng giới tại các cơ quan, ban ngành, các địa phương trong Tỉnh.
10. Công an tỉnh
Chủ trì triển khai thực hiện
các hoạt động phòng, chống buôn bán người, phòng chống bạo lực gia đình; thực
hiện tốt các chỉ tiêu 2 và 3 của Mục tiêu 6.
11. Cục Thống kê tỉnh
Thực hiện phân loại thống kê áp
dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt giới phục vụ cho công tác đánh giá,
hoạch định phương hướng, nhiệm vụ thúc đẩy bình đẳng giới của Tỉnh.
12. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các
phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu
bình đẳng giới.
13. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội
Đề xuất, huy động tăng trưởng
các nguồn vốn tín dụng để thường xuyên đảm bảo và đáp ứng nhu cầu vay vốn ưu
đãi cho phụ nữ ở các vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số.
14. Đài Phát thanh và Truyền
hình Tỉnh, Báo Quảng Ninh
Tăng thời lượng phát sóng, số
lượng bài viết tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục; có chính sách hỗ trợ công tác tuyên truyền về bình đẳng giới
trong Tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Liên đoàn lao động Tỉnh và các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chiến lược bình đẳng giới; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong
tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý Nhà nước
về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
Đề nghị Liên đoàn lao động Tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ
chức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới trong công
nhân, viên chức, lao động; phối hợp kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, chế
độ chính sách đối với lao động nữ và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong
doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 4 của
Mục tiêu 2, chỉ tiêu 5 của Mục tiêu 3 và chỉ tiêu 1 của Mục tiêu 4 trong kế hoạch.
16. Các cơ quan, ban, ngành
của Tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hằng
năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chiến lược bình đẳng giới theo từng
mục tiêu được phân công và chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân Tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
17. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hành động 5 năm và hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí đủ cán bộ, công chức làm
công tác bình đẳng giới; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược bình đẳng
giới; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
18. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo trong cơ quan, đơn vị bổ
sung tiêu chí nữ vào trong các mẫu phân loại, thống kê, báo cáo phù hợp với từng
nội dung của ngành, địa phương mình để phục vụ công tác lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Trưởng Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các ngành, các cấp nghiêm
túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo đúng nội dung hướng dẫn phục vụ công
tác thông tin.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 6) và cả năm (trước ngày 10 tháng 12), các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung. Đối với các cơ quan, đơn vị được phân
công thực hiện từng mục tiêu trong kế hoạch, có trách nhiệm báo cáo riêng từng
hoạt động theo từng mục tiêu được phân công.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch,
nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan,
đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết/.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND Tỉnh; UB MTTQ Tỉnh (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Các hội, đoàn thể Tỉnh;
- Ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố;
- V0,V1,V2,V3,GD,NC,TH1,VX2;
- Lưu: VT,VX2.
60b - KH05
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thuỷ
|
Thành viên Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ Tỉnh
Trưởng Ban: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách khối Văn Xã.
|
Phó Trưởng Ban:
|
- Giám đốc Sở Lao động TBXH: Phó Trưởng Ban
thường trực.
|
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
- Giám đốc Sở Nội vụ.
|
- Mời Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
|
Uỷ viên:
|
- Đại diện lãnh đạo các Sở: Tài chính, Y tế,
GD&ĐT, T.tin và T.thông, V.hóa T.thao và D.lịch, NN và PTNT, Tư pháp, Ngoại
vụ, Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh.
|
- Mời đại diện lãnh đạo: Ban Tổ chức Tỉnh uỷ,
Uỷ ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn LĐ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.
|