ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg
ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ BMNN trên địa bàn thành
phố Cần Thơ năm 2017, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Để công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ BMNN trên địa bàn thành phố đi vào nề nếp, chất lượng và hiệu quả;
phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân bảo vệ tuyệt đối an toàn BMNN, góp phần tích cực trong
công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; phục vụ hiệu
quả công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Các cấp, các ngành chấp hành
và thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật về bảo vệ BMNN; đẩy mạnh toàn diện
các mặt công tác, phối hợp chặt chẽ, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; khẩn trương điều tra, truy xét
những vụ lộ, lọt BMNN, hạn chế thấp nhất hậu quả; khắc phục những sơ hở, thiếu
sót, không để kẻ địch, phần tử xấu lợi dụng chống phá.
II. NHỮNG
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2017
1. Tăng
cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
a) Tập trung triển khai,
quán triệt các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN, Chỉ thị số 39-CT/TW ngày
18 tháng 8 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội
bộ trong tình hình hiện nay, Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí1, tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế,
thông tin đối ngoại2, Quy chế bảo vệ BMNN trên địa
bàn thành phố3 và Quy chế đảm bảo
an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan
nhà nước4:
- Thời gian thực hiện: Quý I
- quý IV năm 2017;
- Hình thức tuyên truyền: Tổ
chức hội nghị, họp đơn vị hoặc lồng ghép các buổi tuyên truyền pháp luật, sinh
hoạt chuyên đề;
- Cơ quan thực hiện: Giao Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, địa phương chủ trì quán triệt các quy định đến toàn thể
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân viên của đơn vị, nâng cao ý thức
cảnh giác, bảo vệ BMNN.
b) Tổ chức tập huấn công tác
bảo vệ BMNN tập trung hướng dẫn thực hiện Quy chế bảo vệ BMNN trên địa bàn
thành phố và các quy định pháp luật có liên quan:
- Thời gian thực hiện: Quý
II năm 2017;
- Thành phần tham dự: Dự kiến
mở 02 lớp tập huấn, tổng số 240 đồng chí (gồm lãnh đạo phụ trách trực tiếp công
tác bảo vệ BMNN, cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm BMNN, cán bộ văn thư, lưu trữ
của cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn thành phố);
- Cơ quan thực hiện: Giao
Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố chủ trì xây dựng
kế hoạch, nội dung tài liệu tập huấn phù hợp với từng đối tượng; phối hợp với
Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN quận, huyện và cơ quan, tổ chức, địa
phương có liên quan thực hiện;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách
phục vụ công tác bảo vệ BMNN.
2. Kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; bố trí cán bộ làm
công tác bảo vệ bí mật nhà nước
a) Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ
đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố, quận, huyện và sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo có sự phân công gắn với trách nhiệm
cá nhân của từng thành viên phù hợp với tình hình thực tế địa phương; phát huy
vai trò chỉ đạo, trách nhiệm và tổ chức thực hiện trong công tác bảo vệ BMNN tại
địa phương; định kỳ tổ chức họp xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo để rút kinh nghiệm.
- Thời gian thực hiện: Quý I
năm 2017;
- Cơ quan thực hiện: Giao
Công an thành phố và quận, huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa
phương có liên quan thực hiện; báo cáo kết quả về cấp thẩm quyền theo quy định.
b) Cơ quan, tổ chức, địa
phương căn cứ vào quy mô, tính chất hoạt động thực tế của đơn vị mình thành lập
Tổ bảo mật hoặc bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bảo vệ BMNN
(ở bộ phận văn phòng, tham mưu, tổng hợp hoặc hành chính); có quyết định phân
công cụ thể và yêu cầu viết bản cam kết; tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội
bộ, lựa chọn cán bộ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất, năng lực làm việc
tại các bộ phận trọng yếu, cơ mật; thực hiện nghiêm túc các quy định của Đảng,
Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với người nước ngoài, khi ra nước ngoài công
tác, học tập, lao động.
- Thời gian thực hiện: Quý I
năm 2017;
- Cơ quan thực hiện: Cơ
quan, tổ chức, địa phương; báo cáo kết quả về cấp thẩm quyền theo quy định.
3. Ban
hành văn bản quy định độ mật đối với từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước; Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
a) Khẩn trương ban hành văn
bản quy định cụ thể độ mật đối với từng loại tin, tài liệu, vật mang BMNN của
cơ quan, tổ chức, địa phương mình:
Định kỳ rà soát danh mục
BMNN của ngành mình. Trường hợp danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi (giải
mật, giảm mật, tăng mật) hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, báo
cáo đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (qua Công an thành phố
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) thẩm định và kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết
định lập, sửa đổi, bổ sung, thay đổi danh mục BMNN.
- Thời gian thực hiện: Quý
I, II năm 2017;
- Cơ quan thực hiện: Cơ
quan, tổ chức, địa phương báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo cùng cấp tập hợp,
đề xuất, kiến nghị cấp thẩm quyền quyết định; giao Thường trực Ban Chỉ đạo chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương tham mưu, đề xuất văn bản quy định
cụ thể độ mật đối với từng loại tin, tài liệu, vật mang BMNN của Ủy ban nhân
dân thành phố.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, ban hành Quy chế bảo vệ BMNN phù hợp với quy định hiện hành và tổ chức thực
hiện ở cơ quan, tổ chức, địa phương mình:
- Thời gian thực hiện: Quý
I, II năm 2017;
- Cơ quan thực hiện: Cơ
quan, tổ chức, địa phương; báo cáo kết quả về cấp thẩm quyền theo quy định.
4. Chú
trọng bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực thông tin, truyền thông; báo chí,
xuất bản; quan hệ, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Bảo vệ BMNN trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông: Chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về an toàn
thông tin mạng; tăng cường kiểm soát truy cập phát hiện, khắc phục lỗ hổng bảo
mật và phòng ngừa, phát hiện đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa các hoạt động
xâm nhập hệ thống mạng thông tin (mạng nội bộ và máy tính truy cập Internet) của
cơ quan; định kỳ kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
trong các cơ quan, tổ chức; có biện pháp quản lý chặt chẽ các thiết bị lưu trữ
ngoài (USB, thẻ nhớ, ổ cứng di động,…), thiết bị dùng soạn thảo, lưu trữ tài liệu
BMNN (tuyệt đối không kết nối mạng Internet và các mạng khác có nguy cơ lộ, lọt
BMNN), sử dụng các thiết bị thông minh trong hội nghị, hội thảo phổ biến nội
dung BMNN; tăng cường sử dụng mạng nội bộ, mạng diện rộng để trao đổi thông
tin, tài liệu chuyên môn; không sử dụng các dịch vụ thư điện tử miễn phí, mạng
xã hội để trao đổi tài liệu chuyên môn hoặc tài liệu BMNN;
b) Bảo vệ BMNN trong lĩnh vực
báo chí, xuất bản: Quản lý chặt chẽ việc trao đổi, cung cấp thông tin báo chí,
xuất bản và các phương tiện thông tin đại chúng phải chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ BMNN, Luật Báo chí, Luật Xuất bản;
c) Bảo vệ BMNN trong quan hệ,
làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Phải chuẩn bị kỹ về nội dung, thực hiện
đúng chương trình đã được phê duyệt; mang tài liệu BMNN ra nước ngoài công tác,
nghiên cứu, học tập phải có văn bản xin phép và được sự đồng ý cấp thẩm quyền.
Cơ quan thực hiện: Công an
thành phố chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại
vụ và đơn vị chức năng có liên quan.
5. Tăng
cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
xác định khu vực cấm, địa điểm cấm
a) Trang bị đầy đủ các loại
dấu bảo mật; hệ thống sổ mật riêng (có thể thiết lập phần mềm quản lý, thống kê
tài liệu mật đi và đến); bố trí nơi lưu giữ hồ sơ, tài liệu BMNN đảm bảo an
toàn; trang bị tủ, két chuyên dụng; máy vi tính, máy in độc lập (dùng để soạn
thảo, lưu trữ tài liệu BMNN); máy hủy tài liệu; các biển cấm, biển nội quy khu
vực cấm và địa điểm cấm khi được cấp thẩm quyền xác định khu vực cấm, địa điểm
cấm do đơn vị quản lý; đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ BMNN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tình
hình mới.
- Cơ quan thực hiện: Thường
trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố và quận, huyện, cơ quan,
tổ chức, địa phương chủ động phối hợp với Sở Tài chính thực hiện theo Công văn
số 1054/STC-HCSN ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện
Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách
phục vụ công tác bảo vệ BMNN.
b) Định kỳ khảo sát, rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm, đề xuất
cấp thẩm quyền quyết định.
- Thời gian thực hiện: Quý
IV năm 2017;
- Cơ quan thực hiện: Thường
trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố và quận, huyện chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách
phục vụ công tác bảo vệ BMNN.
6. Tăng
cường công tác kiểm tra lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo; sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động phòng ngừa, khẩn
trương xử lý vụ việc lộ, lọt bí mật nhà nước
a) Tăng cường công tác kiểm
tra lĩnh vực bảo vệ BMNN.
- Thời gian thực hiện: Quý
II, III năm 2017;
- Đối tượng kiểm tra: Tập
trung vào các cơ quan, tổ chức, địa phương có nhiều BMNN. Dự kiến 22 cơ quan,
thành phần gồm: Cơ quan Trung ương đóng tại địa phương, khối cơ quan đảng, cơ
quan nhà nước (sở, ban ngành và cấp địa phương) và tổ chức đoàn thể;
- Cơ quan thực hiện: Thường
trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố và quận, huyện chủ
trì xây dựng kế hoạch, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra
và lịch kiểm tra; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, địa phương tự kiểm tra việc chấp
hành quy định pháp luật về bảo vệ BMNN tại đơn vị trực thuộc mình quản lý. Báo
cáo kết quả về Thường trực Ban Chỉ đạo cùng cấp tổng hợp, theo dõi;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách
phục vụ công tác bảo vệ BMNN.
b) Chấp hành nghiêm chế độ
thông tin, báo cáo (đột xuất và định kỳ); gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo thực
hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố trước ngày 10 tháng 10 (theo quy định tại
Điều 24 Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố).
c) Tổ chức sơ kết công tác bảo
vệ BMNN:
- Thời gian thực hiện: Quý
IV năm 2017;
- Cơ quan thực hiện: Thường
trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố và quận, huyện; đồng
thời, xem xét, đánh giá kết quả việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ
BMNN của tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố khen thưởng theo quy định;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách
phục vụ công tác bảo vệ BMNN.
d) Đẩy mạnh toàn diện các mặt
công tác phối hợp chặt chẽ, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; khẩn trương thu thập tin, tài liệu phục
vụ công tác xác minh, điều tra, truy xét những vụ việc lộ, lọt BMNN, hạn chế thấp
nhất hậu quả; khắc phục những sơ hở, thiếu sót, không để kẻ địch, phần tử xấu lợi
dụng chống phá; đề xuất giải pháp xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ BMNN.
- Cơ quan thực hiện: Cơ
quan, tổ chức, địa phương phát hiện vụ việc lộ, lọt BMNN khẩn trương báo cáo về
Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN thành phố nắm và phối hợp
chặt chẽ xử lý; giao Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ BMNN
thành phố chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý kịp thời và báo cáo
về Bộ Công an theo quy định;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách
phục vụ công tác bảo vệ BMNN.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch cụ thể, triển khai thực
hiện tại cơ quan, đơn vị mình và báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo thực hiện công
tác bảo vệ BMNN cùng cấp theo quy định.
2. Ban Chỉ đạo thực hiện
công tác bảo vệ BMNN thành phố và quận, huyện phối hợp chặt chẽ, theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện công tác bảo vệ BMNN tại các
cơ quan, tổ chức, địa phương và việc thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017. Trong
quá trình triển khai thực hiện, có phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức, địa
phương phản ánh về Công an thành phố - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ)
để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. TU; TT.HĐND TP;
- Cục A83 - TCAN, BCA;
- Cơ quan TW đóng trên địa bàn thành TP;
- UB MTTQVN TP và các tổ chức thành viên;
- Các Ban, Đảng, Quận, Huyện ủy;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Thành viên BCĐ BVBMNN TP;
- VP UBND TP (3E,4);
- Lưu: VT,P.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
1 Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Quyết định
số 4517/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
2
Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Quyết định
số 35/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ ban hành Quy định về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa
bàn thành phố Cần Thơ; Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
3
Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế bảo vệ BMNN trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
4
Quyết định số 2945/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy
chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.