Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU về phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 34/KH-UBND
Ngày ban hành 23/03/2022
Ngày có hiệu lực 23/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Phạm Văn Thiều
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 23 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TU NGÀY 12/11/2021 CỦA BCH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XVI) VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết nêu trên với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 từng bước đồng bộ, hiện đại; thực hiện có hiệu quả 05 trụ cột phát triển kinh tế - xã hội và 03 đột phá, góp phần thúc đẩy liên kết vùng, thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa đô thị và nông thôn, kết hợp hỗ trợ phát triển các trung tâm kinh tế của địa phương; đưa Bạc Liêu trở thành tỉnh phát triển của cả nước theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.

- Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong phát triển hạ tầng thuộc các lĩnh vực: hạ tầng giao thông, hạ tầng nông nghiệp gắn với chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng, hạ tầng điện, hạ tầng xã hội, hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ 4.0 để tập trung chỉ đạo thực hiện đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm triển khai thực hiện tốt Nghị quyết đã đề ra.

2. Yêu cầu

- Các ngành, các cấp và đơn vị triển khai kế hoạch thực hiện phải phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết đã đề ra, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, địa phương và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công hàng năm của đơn vị. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, gắn với đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.

- Phát huy nội lực, thu hút mọi nguồn lực trong xã hội, nhất là chủ động tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đảm bảo kết nối đồng bộ gắn với liên kết vùng, đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

II. NỘI DUNG

1. Phạm vi và thời gian thực hiện

Kế hoạch triển khai thực hiện đến các cơ quan đơn vị, các nhà đầu tư và doanh nghiệp có liên quan đến việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.

2. Nhiệm vụ

2.1. Phát triển hạ tầng giao thông

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch giao thông, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ thi công để đưa vào khai thác toàn bộ các tuyến đường đã được phê duyệt. Kiểm tra, rà soát để thực hiện nâng cấp, cải tạo các tuyến đường đã xuống cấp hư hỏng, các nút giao thông tiềm ẩn tai nạn giao thông.

- Triển khai xây dựng đảm bảo đúng theo tiến độ đã được phê duyệt đối với các dự án có tính liên kết vùng như: Đường từ thị trấn Phước Long đi Ba Đình, đường ĐT.980 (đoạn Phó Sinh - Cạnh Đền); tích cực tranh thủ các nguồn vốn để xây dựng các công trình giao thông trọng điểm của tỉnh như: cầu Xóm Lung, mở rộng, nâng cấp tuyến đường Cầu Sập - Ninh Quới - Ba Đình, đường vào chùa Hưng Thiện - huyện Vĩnh Lợi, đường Bạc Liêu - Hưng Thành (đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng).

- Mời gọi đầu tư các khu bến Cảng (Gành Hào, Vĩnh Hậu A), bến xe tỉnh Bạc Liêu, bến xe Gành Hào, bến xe Tắc Sậy; tổ chức thực hiện nạo vét các cửa biển Nhà Mát, Chùa Phật, Cái Cùng, Huyện Kệ, Gành Hào theo hình thức xã hội hóa có thu hồi sản phẩm, nhằm phục vụ hoạt động phát triển kinh tế biển, neo đậu tàu thuyền khi có bão, ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Kiến nghị Trung ương sớm triển khai một số công trình, dự án như: nạo vét tuyến kênh xáng Bạc Liêu - Cà Mau, kênh Vĩnh Phong; xây dựng đường Hồ Chí Minh, nâng cấp tuyến đường Nam Sông Hậu, mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn qua địa bàn tỉnh Bạc Liêu (có xây dựng tuyến tránh thị trấn Hòa Bình, tuyến tránh thị xã Giá Rai); cao tốc Bạc Liêu - Rạch Giá - Hà Tiên, tuyến đường ven biển.

- Tổ chức thực hiện thật tốt công tác giải phóng mặt bằng phục vụ thi công tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau và tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Bạc Liêu, đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ đã được Chính phủ phê duyệt.

2.2. Phát triển hạ tầng nông nghiệp gắn với chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng

- Hoàn chỉnh hệ thống công trình phân vùng, phân ranh mặn, ngọt; xây dựng, nạo vét các kênh trục tạo nguồn nước (mặn, ngọt), xây dựng các cống, đê biển ngăn triều cường bảo vệ sản xuất; cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống tưới tiêu, chống ngập úng, các công trình cấp nước tập trung; xử lý lục bình trên các sông nước ngọt vùng Bắc Quốc lộ 1A; thực hiện các dự án ô đê bao ngăn mặn cấp bách kết hợp các công trình giao thông để bảo vệ và phát triển vùng sản xuất lúa - tôm; đẩy nhanh tiến độ các dự án: đầu tư xây dựng khu neo đậu tránh trú bão và bến cá Cái Cùng; nạo vét hệ thống thủy lợi cấp bách, thau chua rửa mặn, phục vụ sản xuất, kết hợp giao thông thủy vùng Bắc và Nam Quốc lộ 1A; đầu tư xây dựng kè bờ sông thành phố Bạc Liêu.

- Xây dựng hệ thống bờ bao kiểm soát ngập lụt, ngăn mặn triệt để nhằm bảo vệ an toàn vùng sản xuất lúa, vùng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày; xây dựng hệ thống thủy lợi gắn với giao thông thủy, bộ và phát triển nông thôn mới; duy tu, sửa chữa, nạo vét công trình thủy lợi nhằm đảm bảo phục vụ sản xuất.

- Điều chỉnh, bổ sung các danh mục công trình, dự án đưa vào quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và sử dụng nước có hiệu quả. Nghiên cứu và lập quy hoạch khai thác, phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nguồn cát biển nhằm đảm bảo không gây sạt lở và ô nhiễm môi trường.

- Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn Trung ương để đầu tư xây dựng cảng cá Gành Hào để trở thành cảng cá loại I, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm, Trung tâm trình diễn chuyển giao công nghệ cao; dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, kiên cố hóa hệ thống thủy lợi đồng muối Đông Hải; hệ thống công trình điều tiết, bổ sung nước phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng phía Nam Quốc lộ 1A.

2.3. Phát triển hạ tầng điện

- Tăng cường đầu tư phát triển lưới điện tại các cụm - tuyến dân cư nông thôn chưa có điện, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân; đầu tư điện phục vụ các trạm bơm tưới tiêu trong nông nghiệp và nuôi tôm công nghiệp - bán công nghiệp tập trung theo quy hoạch; cải tạo hệ thống điện đô thị, đầu tư hệ thống điện chiếu sáng nông thôn, tăng cường hướng sử dụng thiết bị điện thông minh, tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng sạch.

- Tranh thủ Trung ương bổ sung quy hoạch và đầu tư phát triển các lưới điện truyền tải cao thế 500kV, 220kV để giải tỏa công suất các dự án nguồn điện (điện khí và điện gió...) trên địa bàn tỉnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn về thủ tục đầu tư đối với các dự án điện gió và Nhà máy điện khí hóa lỏng LNG.

[...]