Kế hoạch 337/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu 337/KH-UBND
Ngày ban hành 12/11/2021
Ngày có hiệu lực 12/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trần Tuyết Minh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/KH-UBND

Bình Phước, ngày 12 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2022

Thực hiện Công văn số 3486/LĐTBXH-VPQGGN ngày 06/10/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022, cụ thể như sau:

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2021

I. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình

- Kết quả giảm nghèo năm 2020: Theo kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo định kỳ cuối năm 2020, toàn tỉnh giảm 1,22% tỷ lệ hộ nghèo (chỉ tiêu giao 1%), đạt 122% so với kế hoạch đề ra. Đưa số hộ nghèo giảm từ 6.691 hộ xuống còn 3.568 hộ, chiếm tỷ lệ 1,34% trên tổng số hộ dân.

Trong đó, hộ nghèo DTTS giảm được 1.548 hộ/1.297 hộ, đạt 119% kế hoạch đề ra, đạt 155% so với chỉ tiêu Tỉnh ủy giao. Đưa số hộ nghèo DTTS giảm từ 3.351 hộ xuống còn 1.803 hộ, chiếm tỷ lệ 50,53% trên tổng số hộ nghèo.

- Ước thực hiện năm 2021: Dự kiến trong năm giảm 2.000 hộ nghèo, tương đương giảm 0,73% tỷ lệ hộ nghèo trên tổng số hộ dân, trong đó giảm 1.000 hộ nghèo dân tộc thiểu số, ước đạt 100% kế hoạch đề ra.

II. Kết quả thực hiện các chính sách, cơ chế giảm nghèo

- Tín dụng ưu đãi: 9 tháng đầu năm 2021, Ngân hàng chính sách Chi nhánh tỉnh Bình Phước đã thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho 738 hộ nghèo với doanh số cho vay 29.543 triệu đồng, 1.507 hộ cận nghèo với doanh số cho vay 63.136 triệu đồng, 2.227 hộ mới thoát nghèo với doanh số cho vay là 92.123 triệu đồng.

- Hỗ trợ tiền điện: Sở Tài chính đã phân bổ kinh phí hỗ trợ tiền điện cho 3.568 hộ nghèo, tổng kinh phí 2.354 triệu đồng, mức hỗ trợ 55.000 đồng/hộ/tháng.

- Hỗ trợ y tế: Thực hiện mua thẻ BHYT từ nguồn ngân sách Trung ương và cấp phát kịp thời cho 7.869 người thuộc hộ nghèo; 8.685 người thuộc hộ cận nghèo, 21.503 người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; 42.821 người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 15.404 người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

- Hỗ trợ về nhà ở: Hỗ trợ xây 364 căn nhà trị giá 29,1 tỷ đồng cho 8 huyện, thị xã; sửa chữa 11 căn nhà trị giá 440 triệu đồng từ nguồn vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

III. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chính sách, Chương trình giảm nghèo

1. Ngân sách Trung ương: Năm 2021 chưa được bố trí.

2. Ngân sách địa phương: Tỉnh Bình Phước bố trí 80 tỷ đồng từ nguồn đầu tư công để thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo, trong đó 13,6 tỷ đồng để thực hiện mô hình giảm nghèo; 66,4 tỷ thực hiện Chương trình giảm 1.000 hộ nghèo dân tộc thiểu số.

3. Vốn huy động khác:

+ Huy động được 9,4 tỷ đồng đóng góp của người dân để thực hiện mô hình giảm nghèo.

+ Vận động hỗ trợ thông qua Ủy ban MTTQVN tỉnh: 29,54 tỷ đồng.

IV. Đánh giá chung

1. Mặt đạt được

Tỉnh đã tập trung các chính sách hỗ trợ việc làm, phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế giúp hộ nghèo kiếm thu nhập, ổn định cuộc sống. Đây là nhân tố quan trọng để thoát nghèo bền vững. Song song đó, các chính sách còn được tập trung để hỗ trợ mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin...). Kết quả thực hiện chương trình khẳng định tính ưu việt của chính sách an sinh xã hội tại tỉnh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ổn định để phát triển kinh tế.

2. Hạn chế

- Việc phân bổ vốn còn chậm và còn có trường hợp trùng lắp với chương trình, dự án khác; việc quản lý hộ nghèo, cận nghèo chưa khoa học, thông tin, dữ liệu về nhu cầu hộ nghèo một số trường hợp chưa sát thực tế, mang tính chủ quan của người khảo sát.

- Trong công tác giảm nghèo đối với DTTS. Việc hỗ trợ bằng hình thức trực tiếp (cấp nhà, bò, nông cụ…) chưa phát huy được tính tích cực lao động để thoát nghèo, thụ động để chờ nhà nước hỗ trợ. Đối với hình thức hỗ trợ tạo việc làm chưa đa dạng, chủ yếu là hỗ trợ bò giống để chăn nuôi, nên có nguy cơ rủi ro. Mô hình giảm nghèo, dự án phát triển sản xuất chưa đa dạng, tính nhân rộng còn chưa đạt yêu cầu.

B. KẾ HOẠCH NĂM 2022

I. Bối cảnh xây dựng Kế hoạch

1. Thuận lợi:

[...]
11