THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
336/KH-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2012 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Công văn số 6582/VPCP-KSTT ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Văn phòng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính, Thanh
tra Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính năm 2012 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU, PHẠM VI RÀ SOÁT TTHC
1. Mục tiêu
- Rà soát các quy định, thủ tục
hành chính nhằm phát hiện những quy định, thủ tục hành chính (TTHC) không đáp ứng
các tiêu chí về sự cần thiết phù hợp, tính hợp hiến, hợp pháp; phát hiện những
TTHC còn rườm rà, phức tạp, những TTHC còn mâu thuẫn, chồng chéo, không phân định
rõ cơ quan, đơn vị thực hiện, gây khó khăn, cản trở cho quá trình giải quyết
công việc đối với các cá nhân, tổ chức.
Mặt khác, việc thực hiện thủ tục
hành chính, nhằm cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
Trên cơ sở kết quả rà soát, lập
danh sách những quy định, thủ tục hành chính cần được kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ; xây dựng các phương án đơn giản hóa các
TTHC được rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ các quy định, thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu
Cắt giảm các thủ tục hành chính để
hoàn thiện các nội dung về quy định, thủ tục hành chính.
Sản phẩm rà soát quy định, thủ tục
hành chính phải cụ thể, thiết thực, thực hiện được các mục tiêu đề ra.
Việc rà soát quy định, thủ tục hành
chính nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện thủ tục hành chính, coi việc rà soát văn bản quy phạm pháp
luật nói chung, việc rà soát quy định, thủ tục hành chính nói riêng là nhiệm vụ
thường xuyên của cơ quan và mỗi cán bộ công chức, viên chức khi được phân công
giải quyết thủ tục hành chính.
3. Phạm vi rà soát
Rà soát tất cả các văn bản quy phạm
pháp luật quy định thủ tục hành chính do Thanh tra Chính phủ ban hành về giải
quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng (trừ những TTHC có liên quan đến
công tác thanh tra), nhất là quy định, thủ tục hành chính liên quan tới người
dân, doanh nghiệp và các thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan: về thi tuyển
cán bộ công chức; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức; nâng ngạch thanh
tra viên; thi đua khen thưởng … và các thủ tục khác có liên quan đến việc giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
II. NỘI DUNG:
1. Rà soát các thủ tục hành chính
theo các tiêu chí sau: đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu
quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ
quan hành chính nhà nước.
2. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp,
thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa
các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch,
hợp lý và được thực hiện trên tinh thần: Bảo đảm công khai, minh bạch, khách
quan, công bằng các thủ tục hành chính đang được thực hiện; kịp thời, chính
xác, không gây phiền hà; bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá
nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính; đề cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Đối với các đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ
- Rà soát, thống kê các quy định,
thủ tục hành chính trong các văn bản QPPL do đơn vị mình soạn thảo đã được Tổng
Thanh tra Chính phủ ký ban hành; tìm ra những thủ tục còn rườm rà, không cần
thiết, không phù hợp, còn gây trở ngại cho người dân từ đó có phương án trình Tổng
Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các thủ tục không cần
thiết, không còn phù hợp với thực tiễn; thường xuyên cập nhật và công bố công
khai các TTHC trong các văn bản QPPL do đơn vị mình chủ trì soạn thảo đã được Tổng
Thanh tra Chính phủ ký ban hành.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
này; hoàn thành việc rà soát đáp ứng được mục tiêu đề ra và báo cáo Tổng Thanh
tra Chính phủ kết quả rà soát, đánh giá đối với các quy định, thủ tục hành
chính trước ngày 31 tháng 8 năm 2012.
- Căn cứ vào Kế hoạch rà soát, bố
trí cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ rà soát thủ tục hành chính tại đơn vị
theo đúng nội dung, thời gian quy định, đảm bảo chất lượng rà soát của từng biểu
mẫu. Gửi kết quả rà soát đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt về Văn phòng
(Phòng KSTTHC) gồm:
+ Tờ trình;
+ Dự thảo Quyết định và Phương án
đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính.
+ Các biểu mẫu rà soát theo đúng
quy định;
+ Bản tổng hợp kết quả rà soát gồm:
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính (trong phương án phải chỉ rõ những nội dung thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tổng Thanh tra Chính phủ và những nội dung đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét quyết định) và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; nêu lý
do, chi phí tuân thủ, kiến nghị thực thi phương án đơn giản hóa TTHC;
2. Đối với Văn phòng Thanh tra
Chính phủ
- Hướng dẫn, đôn đốc các cục, vụ,
đơn vị thực hiện việc rà soát theo đúng quy định và kế hoạch này; kịp thời báo
cáo Tổng Thanh tra Chính phủ về tình hình thực hiện kế hoạch có biện pháp xử
lý, tháo gỡ khó khăn khi cần thiết.
- Tiến hành việc kiểm tra Báo cáo kết
quả rà soát thủ tục hành chính của các cục, vụ, đơn vị và xác nhận chất lượng
các biểu mẫu, bản tổng hợp kết quả rà soát. Nếu có biểu mẫu, bản tổng hợp chưa
đạt yêu cầu thì gửi trả lại và yêu cầu cục, vụ, đơn vị bổ sung thông tin hoặc
chỉnh sửa cho đến khi đạt yêu cầu về chất lượng. Trường hợp cục vụ, đơn vị được
yêu cầu không thực hiện, báo cáo Tổng Thanh tra xem xét, có biện pháp xử lý.
- Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích kết
quả rà soát của các cục, vụ, đơn vị, xin ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ về
Quyết định và Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính trước
khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ để lấy ý kiến
người dân, tổ chức và các bên liên quan khác trước khi trình Tổng Thanh tra
Chính phủ xem xét, quyết định.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin
báo cáo về Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính của Thanh tra Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch rà soát thủ tục
hành chính năm 2012 của Thanh tra Chính phủ; trong quá trình thực hiện có thể bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan.
(Đính kèm danh mục rà soát các
quy định TTHC của Thanh tra Chính phủ)
Nơi nhận:
- Tổng Thanh tra CP (để b/c):
- Các Phó Tổng Thanh tra CP (để c/đạo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT; Phòng KSTTHC.
|
KT.
TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Lê Tiến Hào
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT QUY ĐỊNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2012 CỦA THANH TRA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 336/KH-TTCP ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Tổng
Thanh tra Chính phủ)
STT
|
Tên
TTHC rà soát
|
Quy
định hành chính có liên quan được rà soát
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Căn
cứ lựa chọn
|
Dự
kiến sản phẩm
|
I. Rà soát TTHC:
|
1.
|
Trình tự giải quyết khiếu nại
hành chính
|
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004
và năm 2005;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo
|
- Vụ Pháp chế;
- Các vụ, cục, đơn vị
|
Quý I, II, III
|
- Luật Khiếu nại năm 2011
|
Nghị định Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại. Trên cơ sở các căn cứ đã lựa chọn
dự kiến nội dung của Nghị định này tập trung làm rõ trình tự, thủ tục khiếu nại
và giải quyết khiếu nại; trình tự, thủ tục tiếp nhận khiếu nại, thụ lý giải
quyết khiếu nại, xác minh nội dung khiếu nại và ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại; thủ tục ủy quyền khiếu nại; thủ tục yêu cầu được trợ giúp viên
pháp lý; quyền yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu
|
2.
|
Trình tự giải quyết Tố cáo
|
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004
và năm 2005;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư 01/2009/TT-TTCP hướng
dẫn quy định quy trình giải quyết tố cáo
|
- Vụ Pháp chế;
- Các cục, vụ, đơn vị
|
Quý II, III
|
- Luật tố cáo năm 2011
|
- Nghị định quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo. Dự kiến trong Nghị định này gồm
các nội dung như: nguyên tắc giải quyết tố cáo; thẩm quyền, trình tự giải quyết
tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; quản lý nhà nước về
công tác giải quyết tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc bảo đảm công tác giải quyết tố cáo; khen thưởng người tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật trong hoạt động giải quyết tố cáo.
- Nghị định quy định các biện
pháp bảo vệ người tố cáo và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc
bảo vệ người tố cáo. Dự kiến Nghị định này gồm các nội dung như trình tự, thủ
tục yêu cầu được bảo vệ; trình tự, thủ tục ra quyết định áp dụng các biện
pháp bảo vệ người tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
|
3.
|
Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn
thư của Thanh tra Chính phủ
|
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004
và năm 2005;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo;
- Quyết định số 2957/2008/QĐ-TTCP
ngày 31/12/2008 của Tổng thanh tra về việc ban hành Quy định việc tiếp nhận,
xử lý và theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác xử lý đơn thư của cơ quan Thanh
tra Chính phủ
|
- Văn phòng;
- Cục I; cục III
|
Quý I, II
|
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
- Nghị định quy định về cơ cấu, tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ;
- Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân, thuộc
phạm vi quản lý của các cơ quan, hành chính nhà nước
|
Trên cơ sở các căn cứ đã lựa chọn,
kiến nghị Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành quy chế xử lý đơn thư của Thanh
tra Chính phủ theo hướng: đơn giản hóa về thủ tục tiếp nhận đơn thư; xác định
cụ thể quy trình theo dõi xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo cũng như chế độ
thông tin báo cáo về công tác này.
|
4.
|
Chế độ thông tin, báo cáo công
tác trong ngành thanh tra
|
- Luật Thanh tra năm 2004;
- Luật Khiếu nại tố cáo ngày 02
tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và
năm 2005;
- Luật Phòng, chống tham nhũng,
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Quyết định số 822/QĐ-TTCP ngày
25/4/2007 của Tổng Thanh tra về chế độ báo cáo công tác Thanh tra.
|
- Văn phòng;
- Vụ Pháp chế
|
Quý I, III
|
- Luật Thanh tra năm 2010;
- Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày
22/9/2011 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2010;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011
|
Xây dựng Thông tư quy định chế độ
thông tin, báo cáo công tác trong ngành thanh tra, trong đó dự kiến sửa đổi,
một số nội dung sau:
- Bổ sung, thiết kế lại biểu mẫu
báo cáo cho phù hợp với Luật Thanh tra năm 2010; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật
tố cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành 03 Luật trên;
- Quy định lại thời gian, nơi nhận,
cách thức và nội dung báo cáo;
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào chế độ thông tin báo cáo.
|
5.
|
Quy định về hệ thống mẫu biểu
trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
- Luật thanh tra năm 2004;
- Luật khiếu nại, tố cáo năm
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004
và năm 2005;
- Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày
25/3/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh
tra;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo;
- Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP
của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu biểu trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
|
Vụ Pháp chế
|
Quý II, III, IV
|
- Luật Thanh tra năm 2010;
- Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày
22/9/2011 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2010;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
|
Xây dựng Thông tư quy định về hệ
thống biểu mẫu trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trên
cơ sở căn cứ lựa chọn nội dung của Thông tư này tập trung mẫu hóa các văn bản
như: báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra
lại, kết luận thanh tra lại và sửa đổi, bổ sung một số mẫu văn bản khác cho
phù hợp với Luật Thanh tra năm 2010; Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố cáo năm
2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành 03 Luật trên.
|
6.
|
Quy trình, thủ tục luân chuyển,
điều động, cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ
|
- Pháp lệnh cán bộ, công chức
ngày 26/02/1998, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công
chức năm 2000 và năm 2003;
- Nghị định số 178/2007/NĐ-CP
ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Quyết định số 1634/2009/QĐ-TTCP
ngày 15/7/2009 ban hành Quy chế điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan Thanh tra Chính phủ
|
- Vụ TCCB;
- Các Vụ, cục, đơn vị
|
Quý II, III
|
- Luật cán bộ, công chức năm
2008;
- Luật viên chức năm 2010
|
Xây dựng Quy chế luân chuyển, điều
động, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ được sửa
đổi, bổ sung trong đó: phân biệt rõ quy trình, đối tượng thuộc diện luân chuyển
và đối tượng thuộc diện điều động; tăng cường phân cấp quản lý viên chức cho
thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp để giảm bớt thủ tục hành chính trong việc điều
động, luân chuyển viên chức sự nghiệp.
|
7.
|
Quy định về trình tự soạn thảo,
thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
|
- Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2002;
- Quyết định số 2015/2007/QĐ-TTCP
ngày 26/9/2007 về việc ban hành Quy chế về hoạt động của TTCP trong việc soạn
thảo, thẩm định, ban hành Văn bản QPPL
|
- Vụ Pháp chế
- Văn phòng
|
Quý I, II, III
|
- Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2008;
- Văn bản số 854/TTg-KSTT ngày
31/5/2011 về việc giải quyết khó khăn, vướng mắc của các Bộ, ngành trong quá
trình thực thi Phương án đơn giản hóa TTHC
|
Xây dựng thông tư Quy định về
trình tự soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong đó dự kiến:
- Bỏ bước thành lập Ban soạn thảo
và Tổ biên tập; Các đơn vị được giao soạn thảo văn bản QPPL trực tiếp tổ chức
việc soạn thảo;
- Bỏ bước lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực thi
Phương án đơn giản hóa theo các Nghị quyết của Chính phủ;
- Trước khi trình thẩm định đơn vị
được giao chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của đơn vị Kiểm soát TTHC về các
TTHC trong dự thảo văn bản QPPL (nếu có);
- Sau khi hoàn thiện dự thảo văn
bản sửa đổi để thực thi phương án đơn giản hóa, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi cơ
quan thẩm định để thực hiện thẩm định dự thảo văn bản trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định;
|