Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 3350/KH-UBND năm 2022 thực hiện An toàn lao động, vệ sinh lao động tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 3350/KH-UBND
Ngày ban hành 29/08/2022
Ngày có hiệu lực 29/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hồ Đại Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3350/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 29 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 và Văn bản số 1554/LĐTBXH-ATLĐ ngày 13/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch và triển khai Chương trình quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch An toàn lao động, vệ sinh lao động tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động (AT,VSLĐ), chăm lo và đảm bảo điều kiện làm việc, giảm thiểu các nguy cơ mất an toàn lao động; giảm thiểu thiệt hại đối với xã hội, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động.

- Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN), chăm sóc sức khoẻ người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật AT,VSLĐ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

- Hằng năm, giảm tai nạn lao động chết người; tăng thêm số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp và số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

- Người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác AT,VSLĐ cấp huyện và trong Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh được tập huấn nâng cao năng lực về AT,VSLĐ.

- Người làm công tác AT,VSLĐ, người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT,VSLĐ, người làm công tác vệ sinh lao động, công tác y tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh được huấn luyện về AT,VSLĐ.

- Các làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN được tiếp cận thông tin phù hợp về AT,VSLĐ.

- Các vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật; Người bị TNLĐ, BNN được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về AT,VSLĐ

- Thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả Tháng hành động về AT,VSLĐ và các hoạt động nâng cao trách nhiệm, hiệu quả các phong trào quần chúng về công tác AT,VSLĐ đối với người sử dụng lao động và người lao động; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện, khí gas trong các hộ gia đình, khu dân cư, trường học...

- Hỗ trợ huấn luyện AT,VSLĐ cho người sử dụng lao động, người làm công tác AT,VSLĐ và người lao động, ưu tiên người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; Hỗ trợ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về AT,VSLĐ

- Nâng cao năng lực, cơ sở vật chất cho hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát và các cơ quan quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị TNLĐ, BNN.

- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về công tác an toàn, vệ sinh lao động, trong đó chú trọng các lĩnh vực ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.

3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn vệ sinh viên: Tăng cường về đội ngũ cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn vệ sinh viên trong các loại hình doanh nghiệp, tập huấn các kỹ năng, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật về AT,VSLĐ.

4. Đẩy mạnh cải thiện điều kiện lao động, phòng chống TNLĐ, BNN

- Tư vấn các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.

- Hỗ trợ, triển khai các hệ thống quản lý công tác AT,VSLĐ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN, áp dụng các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; Áp dụng các giải pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN (khai thác và chế biến khoáng sản, hóa chất, xây dựng và một số ngành, nghề khác) từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý AT,VSLĐ (ISO 45001 - 2018).

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Vốn tài trợ, viện trợ và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác. Các sở, ban, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]