ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 333/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
17 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Phần I
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
I. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH
Trong những năm qua, việc tổ chức
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình (gọi tắt là Chiến lược) luôn nhận được
sự quan tâm và hưởng ứng tích cực của các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội và Nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm
của xã hội và từng gia đình trong việc thực hiện chính sách, pháp luật liên
quan đến lĩnh vực gia đình. Qua đó, củng cố, ổn định và phát triển gia đình, hướng
tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, thực hiện đạt mục
tiêu của Chiến lược, Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”. Công tác gia đình đã tác động trực tiếp trong xây dựng nhân cách, đạo
đức, lối sống tốt đẹp cho con người theo các chuẩn mực văn minh, tiến bộ. Các vấn
đề liên quan đến gia đình ngày càng được quan tâm, đóng góp quan trọng vào việc
giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
Nhân dân[1]. Hoạt động an sinh xã hội, dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em nâng cao cả về số lượng lẫn
chất lượng. Nội dung về gia đình trở thành các tiêu chí công nhận các danh hiệu
văn hóa. Tỷ lệ gia đình văn hóa ngày càng cao, mức hưởng thụ đời sống văn hóa
tinh thần của người dân ở vùng nông thôn từng bước được nâng lên[2]. Các chương trình, kế hoạch, đề án về gia đình triển khai thực
hiện đạt hiệu quả. Tình hình bạo lực gia đình (BLGĐ) trên địa bàn tỉnh được kiềm
chế và giảm mạnh (năm 2014, toàn tỉnh có 489 vụ bạo lực gia đình, đến năm 2020
còn 65 vụ [giảm 424 vụ]). Mô hình PCBLGĐ[3] duy
trì, nhân rộng và phát huy hiệu quả tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động
Nhân dân tham gia xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
Bên cạnh kết quả đạt được vẫn
còn những hạn chế, khó khăn như: Hoạt động phối hợp liên ngành chưa thường
xuyên, đồng bộ; một số ngành còn chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực gia đình, chủ
yếu thực hiện công việc theo yêu cầu của ngành chuyên môn; đội ngũ cán bộ làm
công tác gia đình cơ sở thường xuyên luân chuyển nên chất lượng tham mưu triển
khai công tác gia đình đôi lúc chưa cao; Các hoạt động công tác gia đình,
PCBLGĐ ở một số địa phương lồng ghép chung với các hoạt động văn hóa - xã hội,
chủ yếu tập trung vào các ngày lễ, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh; một
bộ phận người dân chưa tiếp cận và nắm bắt được các chủ trương, chính sách về
công tác gia đình, PCBLGĐ; công tác thu thập, xử lý thông tin các chỉ tiêu về
công tác gia đình, BLGĐ thực hiện chưa đều khắp, số liệu không ổn định, độ
chính xác chưa cao; tình hình BLGĐ có xu hướng giảm về số lượng nhưng tính chất
và hình thức phức tạp, nguy hiểm hơn. Nguồn kinh phí vận động xã hội hóa cho
công tác gia đình còn hạn chế.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Kế hoạch số
51/KH-UBND ngày 14/4/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Chiến lược phát
triển gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
đạt 13/14 theo chỉ tiêu theo Kế hoạch đề ra (kèm theo số liệu tại Phụ
lục 1).
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới”.
- Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày
29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày
14/4/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển gia đình
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh góp phần xây dựng nhân cách con người Việt Nam với tư tưởng,
đạo đức, lối sống tốt đẹp; tạo nền tảng vững chắc để xây dựng nền văn hóa và
con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo; từng bước hình thành xã hội
hạnh phúc và động lực cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
2.1. 98% hộ gia đình được cung
cấp thông tin:
- Về chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật về gia đình.
- Về phúc lợi, dịch vụ xã hội hỗ
trợ các hộ gia đình chính sách, gia đình nghèo, gia đình cận nghèo, gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
2.2. Tỷ lệ hộ gia đình được
cung cấp kiến thức, kỹ năng:
- 98% trở lên hộ gia đình được
cung cấp kiến thức, kỹ năng về giáo dục đời sống gia đình, thực hiện bình đẳng
giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- 70% trở lên hộ gia đình được
cung cấp kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, bảo vệ, phòng, chống xâm hại trẻ em, đảm
bảo quyền tham gia của trẻ em trong gia đình; phụng dưỡng và phát huy vai trò của
người cao tuổi trong gia đình.
2.3. 98% trở lên nam, nữ thanh
niên trước khi kết hôn được cung cấp kiến thức, kỹ năng về hôn nhân, giáo dục đời
sống gia đình, bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
2.4. 70% trở lên hộ gia đình được
cung cấp kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình; ứng phó với
thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế.
2.5. Hàng năm, trung bình giảm
15% hộ gia đình có bạo lực.
2.6. 70% trở lên hộ gia đình được
cung cấp thông tin về hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới.
2.7. 70% trở lên hộ gia đình thực
hiện Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
(Kèm
theo Phụ lục 2).
III. CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình; thực hiện các
chỉ tiêu về gia đình phù hợp với đặc điểm tình hình xã hội tại địa phương. Nêu
cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về gia đình. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân đối với gia đình, cộng đồng
và xã hội.
2. Thực hiện tốt các chính sách
đối với công tác gia đình và xây dựng gia đình phù hợp với yêu cầu trong tình
hình mới, đặc biệt là các chính sách nhằm thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các
quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật
Bình đẳng giới.
3. Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn và trang bị kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp đáp ứng yêu cầu trong
giai đoạn mới. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ của các cấp, các
ngành tạo nên sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác gia đình;
tuyên truyền giáo dục, cung cấp kiến thức xây dựng gia đình, kỹ năng ứng xử
trong gia đình; các mô hình gia đình tiêu biểu; phê phán lối sống thực dụng, tệ
nạn xã hội, kéo giảm tỷ lệ hộ gia đình có người mắc các tệ nạn xã hội; xóa bỏ
các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình. Vận động các gia đình
tham gia xây dựng đời sống văn hóa, phát triển kinh tế, tích cực đóng góp trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Tăng cường hoạt động sáng tác, phổ biến
tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình, PCBLGĐ nhằm hỗ trợ công tác xây dựng
gia đình ngày càng đạt hiệu quả thiết thực, bền vững.
5. Phối hợp chặt chẽ hơn giữa Gia
đình - Nhà trường - Xã hội, góp phần giáo dục, rèn luyện con người phát triển
toàn diện; hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng và kỹ năng ứng xử văn minh,
có nếp sống văn hóa, hiện đại gắn với hội nhập, giữ gìn bản sắc văn hóa, phẩm
chất tốt đẹp của người Việt Nam (cần cù, yêu nước, nhân ái, trung thực, đoàn kết…)
gắn với những phẩm chất tốt đẹp của người Đồng Tháp: nghĩa tình, năng động,
sáng tạo.
6. Chú trọng ngăn ngừa những
thông tin và sản phẩm xấu tác động vào gia đình. Lồng ghép tuyên truyền về gia
đình vào hệ thống các trường học; phổ biến, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ. Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
của mô hình Câu lạc bộ “Gia đình phát triển bền vững” và các mô hình tiêu biểu
về gia đình, PCBLGĐ.
7. Triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp an sinh xã hội, đặc biệt quan tâm hộ nghèo, cận nghèo, các gia
đình vùng nông thôn, biên giới; cung cấp kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ phát triển
kinh tế gia đình; ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế. Chăm
lo, bảo vệ, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đảm bảo cho sự phát triển của
thế hệ trẻ. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội phù hợp tình hình dịch
Covid - 19 đối với người cao tuổi, trẻ em, các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Tạo điều kiện cho người dân, hộ gia đình được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội
công bằng, bình đẳng và thuận lợi.
8. Quản lý, sử dụng hiệu quả
kinh phí công tác gia đình từ ngân sách nhà nước; đẩy mạnh xã hội hoá công tác
gia đình.
9. Tiếp tục lồng ghép công tác
gia đình vào Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới… và các cuộc vận động, phong trào thi đua
yêu nước khác. Nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa (tập trung vào danh hiệu
“Gia đình tiêu biểu”) đảm bảo thực chất, phản ánh đúng tình hình đời sống xã hội
trên địa bàn tỉnh.
10. Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thi hành pháp luật, chính sách liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình, đồng thời thực hiện nghĩa vụ của gia
đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh, cấp huyện, cấp xã được bố trí, phân bổ
hàng năm; các nguồn lồng ghép trong các kế hoạch, đề án về công tác gia đình có
liên quan hoặc kế hoạch chuyên ngành được phân công thực hiện; vận động xã hội
hóa, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn
thu hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, hàng năm dự trù và phân bổ kinh phí thực hiện đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt
động theo Kế hoạch.
V. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Từ nay đến năm 2025
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước lĩnh vực gia đình.
- Tăng cường tuyên truyền nội
dung Kế hoạch.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả
hoạt động mô hình Câu lạc bộ “Gia đình phát triển bền vững”; phát triển mạng lưới
các dịch vụ xã hội; công tác an sinh xã hội.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết thực hiện Kế hoạch.
2. Tầm nhìn 2030
- Rút ra bài học kinh nghiệm; bổ
sung các giải pháp cần thiết để phù hợp với tình hình thực tế.
- Điều chỉnh các mục tiêu, chỉ
tiêu thực hiện.
- Triển khai phương hướng, nhiệm
vụ đến năm 2030 (trên cơ sở Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa
bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN (kèm theo Phụ lục 3)
Yêu cầu các sở, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện tốt Kế hoạch này. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm (10/6), cuối
năm (10/12) về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
* Kế hoạch này thay thế Kế hoạch
số 51/KH-UBND ngày 14/4/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
[1] Đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh giảm còn 1,28%.
[2] Năm 2014 toàn tỉnh có 87,38% Gia đình
văn hóa, đến năm 2020 có 92,51% (tăng 5,13%). Giai đoạn 2014-2020, toàn tỉnh đã
tôn vinh 17.125 hộ gia đình tiêu biểu trên các lĩnh vực đời sống xã hội nhân dịp
Ngày Gia đình Việt Nam 28/6 hàng năm.
[3] 698/698 khóm, ấp có CLB “Gia đình phát
triển bền vững”, 684 Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, 2.724 Địa chỉ tin cậy,
572 đường dây nóng và 214 Tủ sách pháp luật đặt tại cấp xã.