Kế hoạch 3312/KH-UBND năm 2019 về thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2020 tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 3312/KH-UBND
Ngày ban hành 12/12/2019
Ngày có hiệu lực 12/12/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Văn Hòa
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 3312/KH-UBND

Kon Tum, ngày 12 tháng 12 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án "Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020”;

Căn cứ Kế hoạch số 995/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; góp phần xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Các chỉ tiêu cụ thể

- 100% các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được kiểm tra cải cách hành chính (Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thực hiện; các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp).

- 100% nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành đúng tiến độ (Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thực hiện; các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp).

- 100% số lãnh đạo cấp sở, cấp phòng thuộc, trực thuộc sở, cấp phòng thuộc/trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương được bổ nhiệm trong năm đúng quy định.

- 100% văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành trong năm 2020 được triển khai kịp thời (Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai; Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).

- 100% thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh được công bố kịp thời (Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).

- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin điện tử một cửa tỉnh Kon Tum (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm công khai, theo dõi, đôn đốc. Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp).

- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị được công khai tại trụ sở Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum và trên Trang thông tin điện tử cơ quan trực tiếp giải quyết (Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm đăng thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của cơ quan trực tiếp giải quyết; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm công khai thủ tục hành chính tại trụ sở Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum).

- 100% số xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính (Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai; Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).

- 100% văn bản phát hành dưới dạng điện tử có ký số, trừ văn bản mật (Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai; Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).

- 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử; 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

- Phấn đấu 05% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cấp xã thông qua việc tích hợp xác thực với các hệ thống xác thực của Trung ương và địa phương.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt 5% trở lên; 100% dịch vụ công mức độ 3, 4 được tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh.

- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; Cổng Dịch vụ công của tỉnh đảm bảo cung cấp giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Trang thông tin điện tử các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công khai đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến;

- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- Giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc được chuyển giao từ Trung ương và thông qua Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành của tỉnh.

[...]