Kế hoạch 330/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP; Chương trình hành động 164-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 330/KH-UBND
Ngày ban hành 20/12/2017
Ngày có hiệu lực 20/12/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 330/KH-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 164-CTR/TU NGÀY 16/10/2017 CỦA TỈNH ỦY LÀO CAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ; Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Yêu cầu

Các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ; Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai đảm bảo đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, bổ sung vào kế hoạch 5 năm, hàng năm của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thật sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của tỉnh; giải quyết việc làm cho người lao động, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến b, công bng xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo

………………….

Thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính trong cấp Giấy phép mặt hàng kinh doanh có điều kiện (xăng dầu, LPG) và mặt hàng hạn chế kinh doanh (rượu, thuc lá); Triển khai tốt các hoạt động phát triển thị trường trong nước như “đưa hàng Việt về nông thôn”, “tuần hàng Việt” và cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Đề xuất xây dựng 2 Đề án là: Phát triển Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai trở thành trung tâm trung chuyển giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam Trung Quốc; Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch khai thác chế biến apatit đảm bảo sử dụng tài nguyên khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả.

2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan để bảo đảm quyền sử dụng đất thực sự là tài sản chuyển nhượng, giao dịch, thế chấp cho các nghĩa vụ dân sự, kinh tế để các tổ chức, cá nhân được thuê đất, giao đất lâu dài với quy mô phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Tiếp tục tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong thực thi nhiệm vụ về quản lý tài nguyên và môi trường; công bố, công khai các loại phí, lệ phí, thuế, nghĩa vụ tài chính về tài nguyên và môi trường, nhất là lĩnh vực đất đai. Công khai minh bạch các quy định về thủ tục đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Rà soát các quy định về đánh giá tác động môi trường, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.

2.6. Sở Giao thông Vận tải

Triển khai thực hiện có hiệu quả dịch vụ công mức độ 3, 4 trong lĩnh vực cấp, đổi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; cấp, đổi Biển hiệu, Phù hiệu cho xe ô tô; cấp, đổi Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; cấp, đổi Giấy phép xe tập lái; Đẩy mạnh công tác tiếp nhận và trả kết quả đã ký kết với bưu điện về cung cấp 15 dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý vận tải, 10 dịch vụ thuộc lĩnh vực đường thủy, 06 dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý phương tiện, 07 dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý người lái.

2.7. Sở Xây dựng

Rà soát các dự án đầu tư, các dự án được chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng có tiến độ triển khai chậm. Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý dứt điểm những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư; thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2017 - 2021) của tỉnh Lào Cai; hoàn thành các quy hoạch xây dựng (Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết); tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng tại các đô thị, các khu công nghiệp; quản lý chất lượng thi công công trình; quản lý các mỏ khai thác và các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2.8. Sở Nông nghiệp và PTNT

Huy động, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định 143/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017 - 2020; thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- 2020.

Tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, sử dụng tiết kiệm năng lượng thân thiện với môi trường, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản có thế mạnh của Lào Cai (05 nhãn hiệu tập thể, 04 chứng nhận VietGap, 01 chứng nhận đủ điều kiện ATTP, 02 chỉ dẫn địa lý). Rà soát, lồng ghép các giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp trong chiến lược phát triển ngành, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác của ngành.

2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp Sở Tài chính tham mưu thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm để tạo ra kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; có cơ chế lồng ghép nguồn lực các chương trình dự án xã hội hóa, kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng các hạng mục công trình thiết yếu (thủy lợi, giao thông, điện...); cập nhật đầy đủ, công khai các thông tin kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp, thuế, các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ch trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng về thủ tục hành chính cho các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp thành lập mới trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, giảm 01 ngày so với quy định.

Triển khai hiệu quả Kế hoạch khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tăng cường các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân. Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích đầu tư, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư vào địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức các khóa đào tạo khởi sự và quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư có công nghệ cao, gắn với yêu cầu chuyển giao công nghtiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.

[...]